Wednesday, June 30, 2021

Nam Hương Tử - Trương Tiên

南鄉子 - 張先  Nam Hương Tử - Trương Tiên

 

何處可魂                 Hà xứ khả hồn tiêu.

京口終朝兩信     Kinh khẩu chung triêu lưỡng tín triều.

不管離心千疊恨,     Bất quản ly tâm thiên điệp hận,

                          Thao thao.

催促行人動去     Thôi xúc hành nhân động khứ nhiêu

 

記得舊江             Ký đắc cựu giang cao.

綠楊輕絮幾條     Lục dương khinh nhứ kỷ điều điều.

春水壹篙殘照闊,     Xuân thủy nhất cao tàn chiếu khoát,

                          Dao dao.

有個多情立畫     Hữu cá đa tình lập họa kiều.

 

Chú Thích

1 Nam hương tử 南乡子: Nguyên là 1 khúc hát của Đường giáo phường, sau dùng làm tên từ bài. Bài này có 56 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu, 4 bình vận. Cách luật của Trương Tiên:

 

X T T B B vận

B T B B T T B vận

X T X B B T T cú

B B vận

B T B B T T B vận

 

X T T B B vận

T X B X T X B vận

X T T B B T T cú

B B vận

T T B B T T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Hà xứ 何處: nơi nào.

3 Hồn tiêu 魂消 = tiêu hồn 消魂 hay tiêu hồn 銷魂: linh hồn tan biến mất. Ý nói rất thương tâm.

4 Kinh khẩu 京口: tên đất, nay ở tỉnh Giang Tô 江蘇, TH.

5 Chung triêu 終朝: suốt buổi sáng, cũng có nghĩa là suốt ngày.

6 Tín triều 信潮 = triều tín 潮信: vì nước thủy triều dâng lên và rút đi theo thời gian nhất định. Lưỡng tín triều: nước thủy triều buổi sáng và buổi tối.

7 Bất quản 不管: không lo tới, không kể tới.

8 Ly tâm 離心: tâm tình lúc xa nhau.

9 Điệp = trùng điệp: nhiều lớp chồng chất.

10 Thao thao 滔滔: cuồn cuộn, dáng nước chẩy.

11 Nhiêu : mái chèo, dùng để chỉ chiếc thuyền.

12 Giang cao 江皋: chỗ đất cao gần sông hoặc bờ sông.

13 Khinh nhứ 輕絮: cành liễu nhỏ nhắn và rất nhẹ như sợi dây.

14 Kỷ điều điều 條條: mấy cành nhánh. Bản khác chép “Phi điều điều 飛條條: cành nhánh lắc lư”.

15 Cao : cái sào để chống, chèo thuyền. Xuân thủy nhất cao 春水一篙: nước mùa xuân dâng cao đến 1 cái sào.

16 Tàn chiếu 残照: ánh sáng còn xót lại khi mặt trời lặn.

17 Dao dao : xa xăm.

18 Đa tình 多情: chỉ người chung tình.

19 Họa kiều 畫橋: Cây cầu có thành cầu chạm trổ sơn phết đẹp đẽ.

 

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu nam hương tử của Trương Tiên.

(Cũng có người nói bài này là của Trung Lữ Cung 中吕宫)

Nơi nào làm người ta thương tâm đến tiêu hồn?

Tại Kinh Khẩu suốt ngày hai lớp thủy triều sớm tối đúng kỳ.

Không kể đến tâm tình lúc ly biệt, buồn hận trùng trùng,

(Còn phải kể đến tiếng sóng) ì ầm.

Giục giã người đi lướt thuyền rời bến.

 

Vẫn nhớ bến sông xưa (lúc ly biệt),

Những cành dương liễu xanh nhẹ (đưa theo gió).

Nước sông xuân dâng cao 1 sào bát ngát dưới ánh tà huy.

(Nhìn lại nơi) xa xăm (hoặc là người đi đã xa tắp),

Có một người chung tình đứng lặng trên cây cầu mỹ lệ (trông theo).

 

Phỏng Dịch


1 Nam Hương Tử - Tình Ly Biệt

 

Đâu chốn khiến hồn tiêu.

Kinh khẩu sáng chiều có thủy triều.

Không kể ngàn trùng ly biệt hận,

Thao thao.

Thúc đẩy người đi quyết động chèo.

 

Vẫn nhớ chốn gò cao.

Liễu xanh cành nhẹ chuyển lắm chiều.

Tràn ngập nước xuân tàn nắng chiếu,

Phiêu diêu.

Có kẻ đa tình đứng vọng theo.

 

2 Tình Ly Biệt

 

Nơi nào đắm đuối hồn tiêu,

Kinh đô suốt buổi thủy triều hôm mai.

Kể chi ly biệt tình này,

Hận lòng trùng điệp còn say sóng gào.


Lướt thuyền vội vã nao nao,

 Nhớ hoài bến nước ba đào năm xưa.

Liễu xanh cành nhẹ gió đưa,

Tà huy tàn chiếu lững lờ sông xuân.


Xa xăm bóng dáng người thân,

Trên cầu đứng lặng phân vân tình đầy.

 

HHD 6-2020

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Nam hương tử -Trương Tiên.

 

1-     

Hồn nơi nào dễ tiêu

Kinh khẩu sớm tối đúng thủy triều

Không kể ly biệt trùng trùng hận

Lao xao

Giục giã người đi động mái chèo

 

Vẫn nhớ bến sông xưa

Liễu xanh tơ nhỏ những cành xiêu

Nước xuân một sào chiều bát ngát

Xa xăm

Có kẻ đa tình đứng trên cầu

         

 

2-

Nơi nào hồn dễ tiêu diêu?

Sáng chiều Kinh khẩu thủy triều đáng tin

Chẳng nề ly biệt hận tình… nước reo

Luôn luôn giục giã mái chèo người đi!

 

Vẫn thương nhớ bến sông xưa

Những cành liễu biếc đong đưa gió chiều

Nước xuân cao ngát một sào… xa xăm

Đa tình lặng đứng đăm đăm trên cầu

 

Lộc Bắc

Jul20

 

 

  

0 comments:

Post a Comment