Friday, March 15, 2024

Tạ Tân Ân - Lý Dục

謝新恩 - 李煜  Tạ Tân Ân – Lý Dục

其一                             Kỳ 1

 

秦樓不見吹簫女,     Tần lâu bất kiến xuy tiêu nữ,

空餘上苑風         Không dư thượng uyển phong quang.

粉英含蕊自低     Phấn anh hàm nhụy tự đê ngang.

東風惱我,                 Đông phong não ngã,

才發一衿             Tài phát nhất câm hương.

 

瓊窗夢醒留殘日,     Quỳnh song mộng tỉnh lưu tàn nhật,

當年得恨何         Đương niên đắc hận hà trường!

碧闌干外映垂     Bích lan can ngoại ánh thùy dương.

暫時相見,                 Tạm thời tương kiến,

如夢懶思             Như mộng lại tư lương.

 

Chú Thích

1 Tác giả làm để tưởng nhớ bà Đại Chu Hậu 大周后qua đởi ở tuổ 29.

Bài này nguyên thủy có tên là “Tạ Tân Ân 新恩”. Bình luận gia Vương Quốc Duy 王国维 nhận thấy bài này hát theo điệu lâm giang tiên 江仙 nên xếp vào loại “Lâm giang tiên”. Hiện nay còn lưu lại 5 bài từ theo điệu Tạ tân ân. Chỉ có kỷ 3 là tìm thấy cách luật trên trang mạng “Từ phổ”. Với bài này tôi cũng chép lại cách luật ấy duy những chữ không phù hợp đã được sửa lại thành “X”, thường ở vị trí số 1 và 3 của câu thơ.

 

B B T T B B T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T cú

B T T B B vận

  

B B T T B B T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B B T cú

B T T B B vận

 

2 Tần lâu : căn lầu do Tần Mục Công 秦穆公xây cho con gái là nàng Lộng Ngọc 弄玉. Tên khác là Phụng Hoàng đài 凰台.

3 Xuy tiêu nữ 吹箫女: tức là nàng Lộng Ngọc 弄玉 trong truyên cổ xưa, thổi tiêu rồi cưỡi phụng bay đi. Người đời sau nhắc đến việc này để biểu thị tình cảm nhớ người ra đi bỏ lầu trống không, nhìn vật nhớ người.

4 Thượng uyển 上苑: vườn hoa của hoàng gia.

5 Phong quang 風光: cảnh sắc, phong cảnh.

6 Phấn anh 粉英: các loại hoa. Có bản chép sai là “Phấn mạc 粉莫".

7 Hàm Nhụy 含蕊: chứa nhụy hoa. Bản khác chép “Kim nhụy 金蕊: nhụy vàng”. Phấn anh hàm nhụy: chỉ các loại hoa mầu sắc.

8 Tự  = các tự 各自: mỗi hoa tự có.

9 Đê ngang 低昂: cao thấp khác nhau.

10 Đông phong 東風: gió xuân.

11 Não : làm cho phiền muộn, khổ não, phiền não.

12 Tài : chỉ có.

13 Phát : đưa ra, phân bố.

14 Câm (khâm) = khâm : cổ áo. Nhất câm hương 一衿香: hương thơm ám trên y phục.

15 Quỳnh song 瓊窗: cửa sổ làm bằng ngọc, phiếm chỉ cửa sổ hoa lệ.

16 Tỉnh : nguyên chính bản lưu lại thì chữ này mất hoặc không đọc được nên người đời sau tùy tiện thêm vào. Có người dùng chữ “Địa: đất” thành “Mộng địa 夢地: vùng đất mộng”. Có người dùng chữ “Tỉnh: tỉnh dậy” thành “Mộng tỉnh 夢醒: tỉnh mộng”.

17 Đắc hận 得恨: ôm hận.

18 Hà trường 何長: dài làm sao.

19 Bích lan can 碧闌干: lan can sơn mầu xanh hoặc lan can có khảm ngọc xanh.

20 Thùy dương 垂楊: cành dương liễu rủ xuống. Trong văn chương thường gọi cây dương liễu 楊柳là “Dương ”, ngoài đời thường gọi là “Liễu ”.

21 Tạm thời tương kiến 暫時相見: gặp nhau trong giấc mộng ngắn ngủi.

22 Lãn (lại) : lười hoặc chán ghét. Có bản chép sai là “Nộn : non", hay Nga : người đẹp".

23 Tư lương 思量 = tư niệm 思念: suy tư.

 

Dịch Nghĩa

Lên lầu Tần mà không nhìn thấy cô gái thổi tiêu,

Chỉ còn lại quang cảnh của khu vườn thượng uyển.

Các loại hoa nở nhiều mầu sắc tự mọc cao thấp (không ai xem).

Gió xuân làm tôi phiền não,

Chỉ đưa đến cổ áo y phục của tôi một chút hương.

 

Tỉnh mộng ra thì ngoài cửa sổ hoa lệ còn lưu lại tí ánh sáng của ngày tàn. (Hoặc ngoài song cửa hoa lệ trên vùng đất mộng còn lưu lại tí ánh sáng của ngày tàn, nếu dùng chữ “Địa” thay cho chữ “Tỉnh”).

Năm xưa hoan lạc chỉ còn là mối hận dài đăng đẳng.

Ngoài lan can xanh thắm có bóng rặng thùy dương

Đều là cảnh tạm,

Như thấy trong giấc mộng. Tôi chán ngán không muống nghĩ tới nữa (Thực sự vẫn phải nghĩ tới, vẫn phải luôn luôn nuối tiếc thời vàng son đã mất).

 

Phỏng Dịch

 

1 Tạ Tân Ân - Nhớ Người Xưa

 

Lầu Tần chẳng thấy người tiêu nữ,

Còn đây thượng uyển thênh thang.

Muôn hoa sắc thắm tự bầy hàng,

Gió đông áo não,

Còn thổi chút hương tàn.

 

Bên song tỉnh giấc ngày trầm lắng,

Năm xưa mối hận còn vương.

Lan can vừa ánh bóng thùy dương.

Thấy nhau chăng nữa,

Như mộng mãi buồn thương.

 

2 Nhớ Người Xưa

 

Lầu Tần người đã đi đâu?

Còn đây vườn cũ muôn mầu sắc hoa.

Gió xuân phiền não chan hòa,

Đưa hương thoang thoảng ngày qua lỡ làng.

 

Bên song tỉnh giấc, ngày tàn,

Năm xưa ôm hận, phũ phàng thời gian.

Ánh dương liễu, ngoài lan can,

Thấy nhau như mộng nghĩ cằn tâm tư.

 

HHD 12-2019

----------------------------------------------------------

謝新恩 - 李煜  Tạ Tân Ân – Lý Dục

其二                             Kỳ 2

 

櫻花落盡階前月,     Anh hoa lạc tận giai tiền nguyệt,

象床愁倚薰         Tượng sàng sầu ỷ huân lung.

遠似去年今日,         Viễn tự khứ niên kim nhật,

恨還                      Hận hoàn đồng.

 

雙鬟不整雲憔悴,     Song hoàn bất chỉnh vân tiều tụy,

淚沾紅抹             Lệ triêm hồng mạt hung.

何處相思苦,             Hà xứ tương tư khổ,

紗窗醉夢             Sa song túy mộng trung.

 

Chú Thích

1 Tạ Tân Ân 謝新恩:bài từ này có 44 chữ, song điệu, mỗi đoạn 4 câu 2 bình vận. Không tìm thấy từ phổ,

2 Anh hoa 櫻花: hoa anh đào. Lý Dục đã từng có câu thơ về hoa anh đào như sau: “Hà xứ ai tranh tùy cấp quản, anh hoa vĩnh hạng thùy dương ngạn 何處哀箏隨急管,櫻花永巷垂楊岸: nơi nào truyền lại tiếng đàn buồn bã và tiếng sáo gấp gáp, hoa anh đào nở trong ngõ nhỏ cung cấm, cành dương liễu rủ bên bờ nước”.

3 Giai : thềm nhà.

4 Tượng sàng 象床: giường có trang trí bằng ngà voi.

5 Ỷ : dựa, tựa.

6 Huân : một loại cỏ thơm, cũng phiếm chỉ các loại cỏ thơm. Huân lung 薰籠 = 熏籠: ngày xưa dùng cỏ thơm đốt lấy mùi thơm và hơi ấm.

7 Tự : giống như, tương tự. Viễn tự 遠似: ở xa như. Bản khác chép “Viễn thị 遠是: ở xa là”. Ý của cả câu thơ là: cái hận ngày hôm nay và cái hận năm ngoái giống nhau.

8 Song hoàn 雙鬟: hai búi tóc của phụ nữ.

9 Vân : mây, ám chỉ mái tóc.

10 Tiều tụy 憔悴: mái tóc cằn cỗi, tiều tụy.

11 Triêm : thấm ướt.

12 Mạt hung 抹胸: áo lót che ngực của nữ giới, yếm. Còn gọi là “Đâu đỗ 兜肚: che quanh bụng”, tiếng cổ xưa gọi là “Kim kha tử 金訶子”. Ý của cả câu là nước mắt làm ướt cả cái yếm mầu hồng che trước ngực.

13 Hà xứ 何處: nơi nào?

14 Sa song 紗窗: màn cửa sổ chế bằng lụa sa mỏng.

15 Túy : say. Bản khác chép “Thụy : ngủ”.

 

Dịch Nghĩa

Hoa anh đào đã rụng hết trước thềm nhà có ánh trăng soi,

Ngồi trên giường trang trí bằng vật phẩm ngà voi, dựa lò đốt hương thơm.

Từ năm ngoái đến hôm nay,

Hận lòng không thay đổi.

 

Hai búi tóc lệch lạc không chỉnh, mái tóc mây cằn cỗi.

Dòng lệ thấm ướt chiếc yếm mầu hồng.

Hận tương tư thì ở nơi nào là khổ sở (hơn ở nơi này không)?

Bên song cửa màn lụa uống say rồi đi vào giấc mộng.

 

Phỏng Dịch

 

Tương Tư Khổ

 

Anh hoa rơi rụng thềm trăng sáng,

Lư khói giường ngà nát cõi lòng.

Năm ngoái đến nay trời cách biệt,

Triền miên mối hận vẫn tương đồng.

 

Tóc mây cằn cỗi buồn không búi,

Dòng lệ thấm loang dải yếm hồng.

Tương tư một nỗi nơi nào khổ?

Màn lụa song thưa say giấc nồng.

 

HHD 1-2020

-----------------------------------------------------------------

謝新恩 - 李煜  Tạ Tân Ân – Lý Dục

其三                      Kỳ 3

 

庭空客散人歸後,     Đình không khách tán nhân quy hậu, 

畫堂半掩珠。     Họa đường bán yểm châu liêm.

林風淅淅夜厭     Lâm phong tích tích dạ yêm yêm.

小樓新月,              Tiểu lâu tân nguyệt,

回首自纖。          Hồi thủ tự tiêm tiêm.

  

春光鎮在人空老, Xuân quang trấn tại nhân không lão,

新愁往恨何。  Tân sầu vãng hận hà cùng.

金窗力困起還     Kim song lực khốn khởi hoàn dung.

一聲羌笛,              Nhất thanh khương địch,

驚起醉怡。          Kinh khởi túy di dung.

 

Chú Thích

1 Tạ tân ân: Bài này nguyên thủy trong một loạt bài từ có tên là “Tạ Tân Ân  謝新恩” của Lý Hậu Chủ.  Bình luận gia Vương Quốc Duy 王国维 nhận thấy bài này hát theo điệu lâm giang tiên 臨江仙 nên xếp vào loại này nhưng xét về luật bằng trắc có đổi khác. Các bài từ “Tạ tân ân” cũng có cách luật biến thiên không hoàn toàn giống nhau. Bài từ này có vẻ như 2 bài từ đơn điệu ghép lại.  Cách luật được tìm thấy trên trang mạng “Từ phổ 詞譜” như sau:

 

B B T T B B T cú

T B T T B B vận

B B T T T B B vận

T B B T cú

B T T B B vận

  

B B T T B B T cú

B B T T B B đổi vận

B B T T T B B vận

T B B T cú

B T T B B vận

 

2 Quy : đi về, lià xa.

3 Bán yểm 半掩: đóng hờ, đóng một nửa.

4 Châu liêm 珠簾: rèm ngọc, màn ngọc. Bản khác chép chu liêm 朱簾: màn đỏ, rèm đỏ

5 Tích tích 淅淅: tiếng gió thổi.

6 Yêm yêm 厭厭: chậm rãi, kéo dài, lâu dài.

7 Tân nguyệt 新月: trăng đầu tháng, trăng mới.

8 Tiêm tiêm 纖纖: khéo léo, nhỏ nhắn. Trong bài này chữ tiêm tiêm

muốn ví chân mày của mỹ nhân mịn cong như vầng trăng lưỡi liềm lúc đầu tháng.

9 Trấn : lâu dài, trường cửu. Trấn tại : tồn tại lâu dài, trường tại.

10 Không lão 空老: trở thành già nua.

11 Vãng hận 往恨: mối hận xưa.

12 Hà cùng 何窮: bao giờ mới hết, vô cùng tận.

13 Song : cửa sổ. Kim song 金窗, còn gọi là Hoàng kim song 黃金窗: cửa sổ trong cung được trang hoàng mỹ lệ. Bản khác chép “Đao ” là không phù hợp.

14 Lực khốn 力困: sức yếu.

15 Dung : lười, biếng. Bản khác chép “Dung  : tường cao” là không đúng.

16 Khương địch 羌笛: tiếng sáo của người Khương, một dân tộc ở tây bắc và tây nam TH xưa, vì vậy còn gọi là Tây Khương 西羌.

17 Di dung 怡容: dung mạo thư thái vui vẻ. Túy di dung醉怡容: mặt đỏ hồng sau khi say.

 

Dịch Nghĩa

Trong sân vắng lặng, khách tán người về hết,

Căn nhà hoa lệ, tấm màn ngọc nửa khép.

Gió rừng vi vút trong đêm dài.

Trên căn gác nhỏ thấy trăng đầu tháng mọc lên.

Nàng quay đầu lại cho thấy chân mày cong nhỏ mịn.

 

Mùa xuân có mãi hằng năm, người chỉ già đi,

Cái buồn mới và những hận cũ chất chồng không hết.

Bên cửa sổ trang sức hoa lệ, mệt mỏi, khởi thân nhưng vẫn còn lười.

Có tiếng sáo của người Khương,

Làm kinh động đôi má hồng vì say rượu.

 

Phỏng Dịch

 

1 Tạ tân Ân - Sầu Hận

 

Trong sân vắng vẻ người đi hết,

Nhà hoa nửa khép châu liêm.

Rừng reo gió hú suốt màn đêm.

Góc lầu trăng mới,

Mi mắt đượm mầu duyên.

 

Ngày xuân vẫn đến người thêm lão.

Sầu vây hận cũ vô cùng.

Thân lười sức mỏi đứng bên song.

Sáo Khương nghe vẳng,

Kinh động má say hồng.

 

2 Sầu Hận

 

Khách tản người về sân vắng vẻ,

Nhà hoa nửa khép tấm châu liêm.

Gió rừng vi vút đêm dài lắng,

Lầu nhỏ làn mi trăng mới lên.

 

Mùa xuân lại đến người thêm lão,

Sầu mới hận xưa mãi chất chồng.

Sức mỏi bên song lười đứng lặng,

Sáo khương kinh động má say hồng.

 

HHD 1-2020

--------------------------------------------

謝新恩 - 李煜  Tạ Tân Ân – Lý Dục

其五                              Kỳ 5

 

冉冉秋光留不     Nhiễm nhiễm thu quang lưu bất trú,

滿階紅葉             Mãn giai hồng diệp mộ.

又是過重陽,             Hựu thị quá trùng dương,

台榭登臨             Đài tạ đăng lâm xứ,

茱萸香墜。                 Thù du hương trụy.

紫鞠氣,                      Tử cúc khí,

飄庭                      Phiêu đình hộ,

晚煙籠細             Vãn yên lung tế vũ.

雍雍新雁咽寒聲,     Ung ung tân nhạn yết hàn thanh,

愁恨年年長相     Sầu hận niên niên trường tương tự.

 

Chú Thích

1 Đây là bài từ chỉ riêng của Lý Dục, không giống những điệu từ nào khác và sau này cũng không có người nào làm theo điệu này. Bài từ có vẻ đơn điệu vì không thấy rõ chỗ phân chia đoạn trên và đoạn dưới. Có người nghi là do sao chép thiếu sót. Toàn bài tả cảnh cuối thu có vương ý buồn phiền sầu oán.

2 Nhiễm nhiễm 冉冉: nhiều nghĩa: dần dần, từ từ, yếu ớt, mềm mại đẹp đẽ, mô hồ không rõ ràng, phất phơ, vội vàng, lấp loáng, triền miên. Trong bài này chữ nhiễm nhiễm hàm ý thời quang dần dần trôi đi.

3 Thu quang 秋光: ngày tháng mùa thu.

4 Giai : thềm nhà.

5 Hồng diệp 紅葉: lá cây phong  biến thành đỏ vào mùa thu. Trong bài này chữ hồng diệp có nghĩa là lá vàng khô rụng trong mùa thu.

6 Trùng dương重 陽: ngày lễ tiết trùng dương còn gọi là trùng cửu nhằm ngày mồng 9 tháng 9 âm lịch.

7 Đài : cái nền cao dùng để tế lễ hay quan sát.

8 Tạ : Nhà xây trên đài, thường dùng để vui chơi hay quan sát. Đài tạ 臺榭: đài và tạ. Chữ này cũng phiếm chỉ tòa lâu đài.

9 Đăng lâm xứ 登臨處: Lên chỗ đất cao nhìn xa.

10 Thù du 茱萸: cây thù du, thuộc loại dogwood, có quả nhỏ mầu đỏ, có mùi thơm. Người xưa thường cắm cành thù du lên tóc vào tiết trùng dương để trừ tà.

11 Hương trụy 香墜: Trang sức vật có mùi thơm, móc vào dây chuyền rồi đeo ở trước ngực.

12 Tử cúc 紫鞠 = tử cúc 紫菊: hoa cúc tím.

13 Lung  = lung trạo 籠罩: bao trùm.

14 Ung ung 雝雝 = ung ung 嗈嗈 = ung ung 雍雍 = ung ung 噰噰: tiếng kêu của 1 đàn chim, thanh âm của nhiều con chim cùng kêu.

15 Yết  = ô yết 呜咽: nức nở.

16 Hàn thanh 寒聲 = sầu thanh 愁聲: tiếng kêu buồn bã. 

17 Yết hàn thanh 咽寒聲: thanh âm nức nở bi ai.

18 Tương tự 相似: giống nhau. Bản khác chép “Tương lữ 相侶: bạn chung đường”.

 

Dịch Nghĩa

Ngày thu chậm rãi ra đi không giữ lại được,

Buổi chiều đến lá đỏ rơi phủ đầy thềm nhà.

Đã quá tiết Trùng dương,

Lên đài cao xem phong cảnh các nơi,

Lấy quả thơm thù du đeo (trước ngực để trừ tà theo tập quán lúc bấy giờ).

Sắc hương hoa cúc tím,

Phiêu du sân cửa nhà,

Buổi chiều tối khói sương và mưa bụi bao trùm không gian.

Tiếng kêu của đàn nhạn mới đến như ngập ngừng nức nở lạnh lùng.

Năm này qua năm khác vẫn sầu hận miên man như nhau.

 

Phỏng Dịch

 

1 Tạ Tân Ân – Ngày Thu Buồn

 

Chậm rãi ngày thu đi không giữ,

Đầy thềm rơi lá đỏ.

Lại quá tiết Trùng dương,

Ngắm cảnh xa đài tạ,

Thù du hương quả.

Ánh cúc tím,

Tràn môn hộ.

Khói chiều mưa bụi phủ.

Ngập ngừng tiếng nhạn lạnh kêu đàn.

Sầu hận năm năm còn tương tự.

 

2 Ngày Thu Buồn

 

Ngày thu không đợi dần trôi,

Đầy thềm lá đỏ bồi hồi chiều vương.

Lại vừa qua tiết Trùng dương,

Lên cao đài tạ nẻo đường xa xa.

 

Thù du quả đỏ trừ tà.

Phiêu du cúc tím hương hoa sân vườn.

Mầu chiều mưa bụi khói sương,

Nhạn đàn vẳng tiếng thê lương lạnh lùng.

 

Năm năm sầu hận tương đồng.

 

HHD 1-2020


 

 

 

 


 

 

 

 

0 comments:

Post a Comment