Thursday, April 6, 2023

Bát Quy - Sử Đạt Tổ

八歸 - 史達祖    Bát Quy - Sử Đạt Tổ

秋江帶雨  Thu Giang Đái Vũ

 

秋江帶雨,                          Thu giang đái vũ,

寒沙縈水,                          Hàn sa oanh thủy,

人瞰畫閣愁                  Nhân kham họa các sầu độc.

煙蓑散響驚詩思,              Yên thoa tán hưởng kinh thi tứ,

還被亂鷗飛去,                  Hoàn bị loạn âu phi khứ,

秀句難                          Tú cú nan tục.

冷眼盡歸圖畫上,              Lãnh nhãn tận quy đồ họa thượng,

認隔岸、微茫雲          Nhận cách ngạn, vi mang vân ốc.

想半屬、漁市樵村,          Tưởng bán thuộc, ngư thị tiều thôn,

欲暮競然                      Dục mộ cạnh nhiên trúc.

 

須信風流未老,                 Tu tín phong lưu vị lão,

憑持酒、慰此淒涼心 Bằng trì tửu, úy thử thê lương tâm mục.

一鞭南陌,                         Nhất tiên nam mạch,

幾篙官渡,                         Kỷ cao quan độ,

賴有歌眉                 Lại hữu ca my thư lục.

只匆匆眺遠,                     Chỉ thông thông thiếu viễn,

早覺閒愁掛喬             Tảo giác nhàn sầu quải kiều mộc.

應難奈,                             Ưng nan nại,

故人天際,                         Cố nhân thiên tế,

望徹淮山,                         Vọng triệt Hoài sơn,

相思無雁                     Tương tư vô nhạn túc.

 

Chú Thích

1- Bát Quy八歸:  tên từ điệu, có điệu dùng vần trắc, có điệu dùng vần bằng. Bài này gồm 115 chữ, đoạn trên có 10 câu và 4 trắc vận, đoạn dưới có 11 câu và 4 trắc vận.

Cách luật:

 

B B T T cú

B B B T cú

B T T T X T vận

B B T T B B T cú

B T T B B T cú

T X B T vận

T T X B B T T cú

T T T, B B B T vận

T T T, X T B B cú

T T T B T vận

 

B T B B T T cú

B B T, T T B B B T vận

T B B T cú

T B B T cú

T T B B B T vận

T B B T T cú

T T B B T B T vận

B B T cú

T B B T cú

T T B B cú

B B B T T vận

 

B: thanh bình; T: thanh trắc; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Oanh = oanh nhiễu 縈繞: quanh co.

3- Kham : cúi nhìn xuống.

4- Họa các 畫閣: căn nhà lầu hoa lệ.

5- Yên thoa 煙蓑: áo tơi của ngư phủ đi trong mưa khói. Chữ này cũng ám chỉ ngư dân.

6- Tán hưởng 散響:Tiếng động phát ra khi ngư dân quăng lưới vào nước.

7- Thi tứ 詩思: ý thơ.

8- Loạn âu 亂鷗: Đàn chim âu bay tán loạn.

9- Tú cú 秀句: câu thơ hay, đẹp.

10- Đồ họa 圖畫: họa đồ.

11- Cách ngạn 隔岸: bờ đối diện, bờ bên kia.

12- Vi mang 微茫: ẩn ước, mờ ảo, mơ hồ.

13- Vân ốc 雲屋: nhà xanh xám như mây.

14- Bán  = đa bán = nhất điểm bán 一點半: già nửa.

15- Ngư thị tiều thôn 漁市樵村: xóm chài lưới.

16- Dục mộ 欲暮: Hoàng hôn, ngày sắp hết.

17- Cạnh : đua nhau.

18- Nhiên trúc 然竹 = thiêu trúc 燒竹 = nhiên trúc 燃竹: đốt trúc (nấu cơm).

19- Bằng trì tửu 憑持酒 = bằng trì tôn tửu 憑持尊酒: bằng cầm cái chén để uống rượu.

20- Tiên : roi ngựa; nhất tiên 一鞭 = 1 (tiếng) roi ngựa, ám chỉ cưỡi ngựa.

21- Cao : cái sào để chống thuyền, chèo thuyền: kỷ cao 幾篙 = vài cái sào (ý nói vài lần chèo thuyền).

22- Quan độ 官渡: bến đò công cộng.

23- Ca mi 歌眉: chân mày của ca nữ. Đại chỉ ca nữ.

24- Lục : chữ lục ở đây chỉ chân mày của phụ nữ tô phẩm xanh cho đậm thêm. Thư lục 舒綠 = thư triển sầu mi 舒展愁眉: thư giãn đôi mi sầu muộn (thư thái tươi vui).

25- Tảo giác 早覺: sớm biết = dĩ giác 已覺: đã biết.

26- Kiều mộc 喬木: = Cây cổ thụ ở cố hương, đại chỉ cố hương.

27- Vọng triệt 望彻 = vọng tận : nhìn thật xa.

28- Hoài sơn 淮山: dãy núi ở gần tỉnh Dương Châu 揚州, TH.

29- Vô nhạn túc 無雁足: không có chân nhạn, ý nói không có thơ tín.

 

Dịch Nghĩa

Tác giả làm bài này trong dịp đi xứ nước Kim.

Ngày thu trên sông kèm theo mưa.

Bãi cát lạnh quanh co theo dòng nước.

Tôi (lên) căn lầu hoa lệ nhìn xuống (cảm thấy) buồn rầu cô độc.

(Trong khói mưa mông lung) tiếng ngư phủ mặc áo tơi quăng lưới làm kinh động thi hứng (của tôi)

Còn bị đàn hải âu bay tán loạn (làm kinh động)

(nên) Câu thơ hay khó tiếp tục.

Mắt lạnh lùng nhìn suốt (toàn cảnh) dồn vào bức họa đồ

Bờ (sông) đối diện như ẩn ước có nhà cửa (lúp xúp) như mây.

(Tôi) tưởng đa bán là làng chài lưới hay xóm tiều phu,

Lúc hoàng hôn (họ) đua nhau đốt (củi) tre (nấu cơm chiều).

 

(Tôi) tự tin rằng cái tính phong lưu chưa suy kém già nua.

Bèn cầm chén ruợu lên (uống ruợu), an ủi cái cảnh thê lương này mà mắt thấy lòng buồn.

Một (tiếng) roi ngựa (từ) con đường phía nam.

(ý nói đã từng cưỡi ngựa đi chơi ở con đường phía nam)

(đã từng)Vài lần chèo thuyền qua bến đò.

Lại có cả ca sĩ tươi cười (đi theo)

(Hiện tại) chỉ vội nhìn cảnh viễn phương,

đã cảm thấy buồn rầu vương mắc trên cây cao (buồn rầu nhớ cố hương).

Nên phải rất khó chịu đựng,

Cố nhân ở chân trời, (“bạn gái” vì câu tương tư ở hàng dưới)

Nhìn suốt núi Hoài sơn (cũng không thấy cố nhân),

Lòng tương tư mà thư tín bặt không.

 

Phỏng Dịch

 

1 Bát Quy – Mùa Thu Trên Sông

 

Mưa thu suối phủ,

Cát quanh co lạnh,

Trông suốt gác tía sầu độc.

Ngư dân lưới vọng kinh thi tứ,

Còn bị loạn chim bay vút,

Ý đẹp ngưng tắc.

Mắt lạnh họa đồ nhìn tận suốt,

Thấy cách bến nhà tranh giả thực.

Tưởng chắc đó, chài lưới thôn trang,

Tối đến vội thiêu trúc.

 

Tin tưởng phong lưu chưa lão,

Nâng ly rượu, an ủy thê lương tâm mục.

Lối nam rong ruổi,

Mấy phen qua bến,

Lại có ca nhi mi lục.

Chỉ nhanh nhanh viễn vọng,

Nhớ cố lý buồn rầu cảm xúc.

Niềm thương nhớ,

Cố nhân xa thẳm,

Ngó suốt Hoài sơn,

Tương tư nàng lắm lúc.

 

2 Mưa Thu Trên Sông

 

Mưa thu đã đến với dòng sông,

Cát lạnh quanh co lượn uốn vòng.

Gác tía trông xa sầu lẻ bạn.

Mông lung khói phủ áo ngư ông.

 

Thi tứ hoảng kinh chài động nước,

Vần thơ gián đoạn hải âu bay.

Cảnh xa thu gọn trong tầm mắt,

Ẩn ước bên bờ nhà xếp mây.

 

Phải chăng ngư phố hay tiều thôn,

Đốt trúc hoàng hôn cuộn khói dồn.

Trước cảnh thê lương sầu ảm đạm,

Phong lưu chén ruợu dịu tâm hồn.

 

Cưỡi ngựa rong chơi mạch hướng nam,

Chèo thuyền từng ghé bến giang tầm.

Ca nữ dung nhan vui mấy độ,

Vội vàng trông ngắm chốn xa xăm.

 

Đã biết lòng buồn nhớ cố hương,

Người xưa thiên tế nại lòng thương.

Vọng tận sơn xuyên mong thấy bóng,

Tương tư chân nhạn vắng bên đường.

 

HHD 9-2018



0 comments:

Post a Comment