Thursday, August 12, 2021

Vọng Giang Nam - Chu Bang Ngạn

望江南 - 周邦彥 Vọng Giang Nam- Chu Bang Ngạn

(憶江南) Ức giang nam

 

游妓散,                      Du kỹ tán,

獨自繞回             Độc tự nhiễu hồi đê.

芳草懷煙迷水曲,Phương thảo hoài yên mê thủy khúc,

密雲銜雨暗城西Mật vân hàm vũ ám thành tây.

九陌未沾泥。             Cửu mạch vị triêm nê.

 

桃李下,                      Đào lý hạ,

春晚未成             Xuân vãn vị thành hề.

牆外見花尋路轉,Tường ngoại kiến hoa tầm lộ chuyển,

柳陰行馬過鶯Liễu âm hành mã quá oanh đề.

無處不淒             Vô xứ bất thê thê.

 

Chú Thích

1- Vọng Giang nam 望江南: tên từ điệu, còn gọi là ức giang nam 憶江南, mộng giang nam 夢江南, giang nam hảo 江南好. Nguyên thủy bài này do “Chu Nhai Lý thái úy 朱崖李太尉, tên là Đức Dụ 德裕, sáng tác để tưởng niệm người thiếp là Tạ Thu Nương 謝秋娘và đặt tên là “Tạ thu nương” khúc. Bài này có 27 chữ, bình vận. Cách luật:

 

B X T cú

X T T B B vận

X T X B B T T cú

X B X T T B B vận

X T T B B vận

 

B X T cú

X T T B B vận

X T X B B T T cú

X B X T T B B vận

X T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận: cú: hết câu; vận: vần

 

2- Du kỹ 游妓: nhóm ca kỹ chuyên phục vụ những buổi liên hoan của người giầu và quý tộc.

3- Nhiễu : đi vòng vo.

4- Hồi đê: bờ đê quanh co.

5- Hoài : chứa, mang.

6- Yên : sương mù trông như khói.

7- Thủy khúc 水曲: dòng nước uốn quanh.

8- Mật vân 密雲: mây dầy đặc.

9- Hàm vũ 銜雨: chứa nước mưa.

10- Cửu mạch九陌: đường lộ trong thành.

11- Hề : đường đi nhỏ trong thành, đường tắt. Đào lý hạ, xuân vãn vị thành hề 桃李下,春晚未成蹊: dưới những cây đào cây mận, trong cuối xuân vẫn chưa tạo thành những con đường mòn. Tác giả dựa trên một câu trong sách Sử ký “Đào lý bất ngôn, hạ tự thành hề 桃李不言,下自成蹊: cây đào cây mận không nói, phía dưới cây đã tự thành con đường mòn”. Câu này được giải thích là cây đào cây mận vào mùa xuân ra hoa, mùa thu kết quả, hấp dẫn người đến quan thưởng. Nhiều người qua lại dẫm đạp tạo thành con đường mòn.

12- Tầm lộ chuyển 尋路轉: tìm đường đi đến (hoặc đi về).

13- Hành mã 行馬: cưỡi ngựa đi.

14- Quá oanh đề 過鶯啼:  đi qua vùng chỉ có tiếng chim oanh hót, ý nói đường vắng.

15- Thê thê 凄凄: buồn bã, thương cảm.

 

Dịch Nghĩa

Đám ca nữ giúp vui đã giải tán,

Một mình đi vòng vo trên bờ đê.

Phương thảo đượm khói sương, lạc bước nơi dòng nước quanh co,

Mây dầy đặc chứa nước mưa u ám vùng phía tây kinh thành.

Đường lộ trong thành chưa bị nhiễm bùn lầy.

 

Dưới bóng cây đào cây mận,

Vào cuối xuân vẫn chưa tạo thành con đường mòn.

Trông thấy khóm hoa ở phía ngoài bức tường, tìm đường chuyển đến (xem),

Cưỡi ngựa dưới bóng dương liễu, đi qua vùng chim oanh hót.

Không có nơi nào mà không buồn bã.

 

Phỏng Dịch


1 Vọng Giang Nam – Xuân Vãn

 

Ca nữ tán,

Mình tự dạo quanh đây.

Cỏ ngậm khói sương mê rạch nước,

Ôm mưa mây thẳm ám thành tây.

Đường phố ít bùn lầy.

 

Đào mận gốc,

Chưa rẽ lối xuân này.

Ngoài vách thấy hoa tìm lộ đến,

Tiếng oanh cưỡi ngựa liễu dương vây.

Khắp chốn nỗi buồn đầy.

 

2 Xuân Vãn

 

Ca vũ vừa tan ca nữ về,

Một mình dạo bước quanh bờ đê.

Khói sương mờ ảo trùm phương thảo,

Lạc bước vòng vo dòng nước mê.

 

Dầy đặc khung trời mây ngậm nước,

Thành tây u ám phủ mây vần.

Kinh thành ngõ ngách toàn đường xá,

Chưa thấy đất bùn lấm gót chân

 

Đào lý cuối xuân chưa tạo đường,

Khóm hoa phơ phất ngoài khung tường.

Tìm bóng liễu dương nhịp vó ngựa,

Hoàng oanh xứ sở hót thê lương.

 

HHD 08-2021

0 comments:

Post a Comment