Thursday, July 18, 2019

Tây Giang Nguyệt - Tô Thức

西江月 - 蘇軾  Tây Giang Nguyệt – Tô Thức

世事一場大夢,         Thế sự nhất trường đại mộng,
人生幾度新         Nhân sinh kỷ độ tân lương.
夜來風葉已鳴     Dạ lai phong diệp dĩ minh lang.
看取眉頭鬢         Khán thủ mi đầu mấn thượng.

酒賤常愁客少,         Tửu tiện thường sầu khách thiểu,
月明多被雲         Nguyệt minh đa bị vân phương.
中秋誰與共孤     Trung thu thùy dữ cộng cô quang.
把盞淒然北         Bả trản thê nhiên bắc vọng.

Chú Thích
1- Tây Giang Nguyệt 西江月: nguyên la bài hát của Đường giáo phường, sau dùng làm từ điệu. Điệu này có 50 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 2 bình vận và 1 hoặc 2 diệp vận (cùng vận nhưng khác thanh). Cách luật:

X T X B X T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T diệp vận

 

X T X B X T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T diệp vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Thế sự 世事: việc đời.
3- Nhất trường 一場: một cuộc.
4- Thế sự nhất trường đại mộng 世事一場大夢: phỏng theo câu thơ của Lý Bạch 李白 trong bài Xuân nhật túy khởi ngôn chí 春日醉起言志:  “Xử thế nhược đại mộng, hồ vi lao kỳ sinh 處世若大夢,胡爲勞其生: ở đời như giấc mộng lớn, vì sao làm vất vả cuộc đời mình?”
5- Nhân sinh 人生: đời người.
6- Kỷ độ 幾度: mấy lần, bao lần.
7- Tân lương 新涼: mùa tươi mát mới mẻ, bản khác chép "Thu lương 秋涼: mát mẻ của mùa thu".
8- Dạ lai 夜來: đêm hôm qua, đêm qua.
9- Phong diệp 風葉: lá rơi do bị gió thổi.
10- Minh lang 鳴廊: tại hành lang phát tiếng kêu.
11- Phong diệp minh lang 風葉已鳴: âm thanh ở ngoài hành lang do gió thổi lá rơi, ý nói nghe tiếng lá rơi ngoài hành lang mà tưởng đến nhân sinh đoản tạm. Cổ văn có câu: “Kiến nhất diệp lạc nhi tri tuế chi tương mộ 見一葉落而知歲之將暮: thấy 1 chiếc lá rơi mà biết tuổi sắp về chiều” hoặc; “Lạc diệp từ kha, nhân sinh kỷ hà 落葉辭柯, 人生幾何: lá rơi khỏi cành cây, đời người có là bao”.
12- Mi đầu mấn thượng 眉頭鬢上: đầu mi mắt, trên mái tóc: ám chỉ ưu tư hiện trên đầu mi, tóc bạc trên mái đầu.
13- Tiện : phẩm lượng kém cỏi.
14- Phương : che khuất.
15- Thùy dữ 誰與: cùng với ai.
16- Cô quang 孤光: ánh sáng trăng cô độc trên bầu trời.
17- Trản = trản : ly, chén uống rượu.
18- Thê nhiên 淒然: vẻ thê lương, buồn thương.

Dịch Nghĩa
Việc đời như 1 giấc mộng lớn,
Đời người bao lần trải qua tiết trời mát mẻ của mùa thu.
Đêm qua gió thổi lá rơi đã phát ra tiếng kêu ngoài hành lang.
Nhìn xem những ưu tư trên đầu mi, tóc bạc trên mái đầu.

Rượu không ngon, thường buồn vì khách nhân ít đến.
Trăng sáng nhiều khi bị mây che.
Trong tiết trung thu, có ai cùng ta hưởng vầng trăng sáng cô đơn.
Nâng chén rượu buồn bã nhìn hướng bắc. (nhớ gia đình)

Phỏng Dịch

Trung Thu Nhớ Quê

Việc đời là một giấc mơ dài,
Mấy độ thu sang mát kiếp người
Lá rơi thoảng vọng hành lang vắng,
Mi mắt ưu tư bạc tóc mai.

Khách thưa rượu nhạt thêm buồn lắng,
Lắm lúc mây mờ khuất ánh trăng.
Đêm nay ai đó cùng ta ngắm, 
Vầng sáng cô đơn tỏa giá băng.

Nâng chén rượu buồn nhìn cố hương,
Trung thu ảm đạm nghẹn sầu thương.
Cho ta nhắn gửi người xưa ấy,
Tưởng nhớ thu về chốn bắc phương.

HHD 7 - 2019






0 comments:

Post a Comment