Saturday, May 22, 2021

Lâm Giang Tiên - Âu Dương Tu

臨江仙 - 歐陽修  Lâm Giang Tiên – Âu Dương Tu

 

柳外輕雷池上雨,Liễu ngoại khinh lôi trì thượng vũ,

雨聲滴碎荷         Vũ thanh trích toái hà thanh.

小樓西角斷虹Tiểu lâu tây giác đoạn hồng minh.

闌乾倚處,                 Lan can ỷ xứ,

待得月華             Đãi đắc nguyệt hoa sinh.

 

燕子飛來窺畫棟,Yến tử phi lai khuy họa đống,

玉鉤垂下簾         Ngọc câu thùy hạ liêm tinh.

涼波不動簟紋Lương ba bất động điệm văn bình.

水精雙枕,                 Thủy tinh song chẩm,

傍有墮釵             Bàng hữu đọa thoa hoành,

 

Chú Thích

1 Lâm giang tiên 臨江仙: tên từ bài, nguyên là 1 bài hát của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Bài này có 58 chữ, đoạn trên và đoạn dưới đều có 3 bình vận. Cách luật:

 

X T X B B T T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T cú

X T T B B vận

  

X T X B B T T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T cú

X T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Khinh lôi輕雷: tiếng sấm nhỏ nghe từ xa.

3 Trích : giọt nước nhỏ xuống hay giỏ xuống.

4 Toái : vỡ vụn. Trích toái hà thanh滴碎荷聲: thanh âm của giọt nước vỡ vụn trên lá sen.

5 Hà =hà diệp 荷葉: lá sen.

6 Tây giác 西角: góc phía tây.

7 Đoạn : đứt đoạn, không hoàn toàn, hoặc là bị che mất 1 khúc.

8 Hồng: cầu vồng, mống chuồn.

9 Lan can 闌乾: nguyên có nghĩa là một vật dùng để ngăn cản làm bằng tre, gỗ hay cái gì đó. Sau này đưọc dùng hình dung vật thể xếp dọc ngang lung tung như câu thơ của Sầm Tham 岑參:

 

瀚海闌乾百丈冰,Hãn hải lan can bách trượng băng,

愁雲慘澹萬里凝。Sầu vân thảm đạm vạn lý ngưng.

Băng giá dọc ngang lung tung ở Hãn hải,

Mây buồn thảm đạm ngưng kết vạn dặm.”

 

Chữ lan can 闌乾cũng được hiểu là cái lan can 欄桿làm quanh nhà, vườn hay bờ nước như câu thơ của Lý Bạch 李白trong bài “Thanh bình điệu 清平調”:

 

解釋春風無限恨,Giải trừ xuân phong vô hạn hận,

沉香亭 北倚闌乾。Trầm hương đình bắc ỷ lan can.

Giải trừ gió xuân vô hạn hận,

Dựa lan can ở phía bắc nhà đình làm bằng gỗ trầm hương”.

 

10 Nguyệt hoa 月華: ánh sáng trăng.

11 Khuy : dòm ngó.

12 Họa đống 畫棟: cột nhà được chạm trổ, vẽ tranh trang sức.

13 Ngọc câu 玉鉤: móc ngọc, cái móc tinh xảo để treo màn, trướng.

14 Liêm tinh 簾旌: nguyên nghĩa là miếng vải, lụa kết vào màn cửa đề làm vật trang sức. Chữ này cũng dùng để đại chỉ màn cửa.

15 Lương ba涼波: chữ lương là từ chữ lương tịch 涼蓆=cái chiếu mát, có ý nói nằm trên chiếu này thì dù mùa hè vẫn cảm thất mát. Chữ ba (sóng) chỉ nếp của chiếu khi đan bằng cói hay trúc. Chữ lương ba 涼波 là chỉ những nếp vằn của chiếu lương tịch涼蓆 giống như những gợn sóng mát.  

16 Điệm (điễm, đạm) : chiếu đan bằng trúc.

17 Điệm văn 簟紋: còn gọi là “điệm văn 簟文” hay “tịch văn 席纹” là những hình hoa trên chiếu do những sợi cói hay trúc kết thành.

18 Thủy tinh 水精=thủy tinh水晶: chất pha ly.

19 Đọa: rơi ra, rời ra.

20 Bàng hữu đọa thoa hoành 傍有墮釵橫: bên cạnh có cái thoa rơi ra nằm ngang, mượn câu thơ của Lý Thương Ẩn李商隱:

 

水文簟上琥珀枕,Thủy văn điệm thượng hổ phách chẩm,

旁有墮釵雙翠翹。Bàng hữu đọa thoa song thúy sí.

Trên chiếu trúc có gối làm bằng hổ phách,

Cái thoa cài tóc làm bằng 2 cái lông chim phỉ thúy rơi ra bên cạnh gối”.

 

Dịch Nghĩa

Từ rặng liễu đưa lại tiếng sấm nho nhỏ, mưa trên ao.

Tiếng mưa tí tách, nhỏ trên lá sen phát ra thanh âm vỡ vụn.

(Mưa tạnh) mé góc tây của căn lầu nhỏ có thấy cầu vồng sáng, đứt đoạn.

(Chúng tôi) đứng dựa lan can.

Đợi chờ trăng sáng mọc lên.

 

Chim yến bay lại dòm ngó cái cột nhà hoa mỹ (để làm tổ).

Từ những móc ngọc, màn cửa được hạ xuống.

Những cái nếp của chiếu trúc như những gợn sóng bất động, hoa văn của chiếu bằng phẳng (ý nói chiếu trải ngay ngắn trên giường)

Hai cái gối thủy tinh (trên đầu giường).

Bên cạnh gối có cái thoa cài tóc rơi ra nằm ngang.

 

Phỏng Dịch

1 Lâm Giang Tiên – Gác Nhỏ Chiều Mưa

 

Rặng liễu sấm truyền mưa nước biếc,

Tiếng mưa rơi vỡ trên sen.

Cầu vồng lầu nhỏ góc tây hiên.

Lan can đứng dựa,

Chờ đến lúc trăng lên.

 

Chim yến bay về gần cột chạm,

Móc ngọc thả xuống vuông rèm.

Chiếu hoa bất động sóng ru êm.

Thủy tinh đôi gối,

Cạnh có chiếc thoa bên.

 

2 Gác Nhỏ Chiều Mưa

 

Rặng liễu ngoài kia nhẹ sấm truyền,

Tiếng mưa tí tách sen triền miên.

Giọt rơi trên lá tung làn nước,

Gác nhỏ cầu vồng góc mái hiên.

 

Lan can đứng dựa đón trăng thơ,

Chim yến về qua cột vẽ xưa.

Thảnh thơi móc ngọc màn buông thả

Chiếu trúc trải yên nếp phẳng lờ.

 

Đầu giường hai gối thủy tinh,

Chiếc thoa lỏng lẻo bên mình buông lơi.

 

HHD 8-2020

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Lâm Giang Tiên

 

1-     

Từ rặng liễu mưa ao sấm nhỏ

Tiếng mưa điểm lá sen hồng

Phía tây lầu nhỏ đoạn cầu vồng

Lan can đứng dựa

Đợi chờ trăng sáng trong

 

Chim én bay về dòm cột chạm

Móc ngọc thả xuống rèm cong

Sóng lành bất động, chiếu trải lòng

Thủy tinh hai gối

Kế bên thoa nằm không.

 

2-     

Từ rặng liễu mưa ao sấm nhả

Tiếng mưa rơi điểm lá sen hồng

Phía tây lầu nhỏ cầu vồng

Lan can đứng dựa, sáng trong trăng chờ

 

Chim én về lượn lờ cột chạm

Móc ngọc treo thả tấm màn viền

Sóng lành bất động chiếu yên

Kế bên thoa bạc nằm nghiêng đợi chờ!

 

LB

Aout20

 

 

 

0 comments:

Post a Comment