Friday, March 8, 2019

Tử Dạ Tứ Thời Ca Chi Thu Ca


子夜四時歌之   十八首
Tử Dạ Tứ Thời Ca Chi Thu Ca,   18 Bài
南朝樂府民歌 Nam Triều Nhạc Phủ Dân Ca

1
風清覺時涼,Phong thanh giác thời lương,    Cảm thời lạnh gió mát,
明月天色高。Minh nguyệt thiên sắc cao.        Trăng sáng khung trời cao.
佳人理寒服,Giai nhân lý hàn phục,               Giai nhân đơm áo rét,
萬結砧杵勞。Vạn kết châm chử lao.               May vá giặt công lao.

Chú Thích:
1- Giác thời lương 覺時涼: cảm thấy thời tiết mát mẻ.
2- Thiên sắc cao 天色高 : khí trời cao sảng.
3- Giai nhân 佳人: người đẹp, mỹ nữ.
4- Lý : liệu lý 料理: lo toan, làm. Chỉnh lý 整理: sửa chữa.
5- Hàn phục 寒服: quần áo lạnh.
6- Vạn kết 萬結: may vá, kết vải, kết nút áo.
7- Châm chử 砧杵: = châm chử: chày vồ dùng để đập quần áo khi giặt giũ.

2
清露凝如玉,Thanh lộ ngưng như ngọc,         Giọt sương như hạt ngọc,
涼風中夜發。Lương phong trung dạ phát.      Đêm đến nổi thanh phong.
情人不還臥,Tình nhân bất hoàn ngọa,          Tình nhân không vội ngủ,
冶遊步明月。Dã du bộ minh nguyệt.              Đi dạo dưới trăng trong.

Chú Thích:
1- Thanh lộ 清露: hạt sương trong sạch.
2- Ngưng như ngọc 凝如玉: hạt sương ngưng kết như viên ngọc.
3- Lương phong 涼風: gió mát.
4- Trung dạ 中夜: bán dạ, giữa đêm.
5- Phát : phát khởi, nổi lên.
6- Tình nhân 情人: người có tình ái, người luyến ái.
7- Hoàn ngọa 還臥: quy hoàn thảng ngọa 还躺卧= quay về nằm.
8- Dã du 冶遊: nam nữ đi chơi ngoài trời.
9- Bộ : đi bộ, đi bộ.

3
鴻雁搴南去,Hồng nhạn khiên nam khứ,      
乳燕指北飛。Nhũ yến chỉ bắc phi.                 
征人難為思,Chinh nhân nan vi tư,
願逐秋風歸。Nguyện trục thu phong quy.
Hồng nhạn cất cánh nam phi,
Yến con hướng bắc cũng đi xa vời.
Chinh nhân khó nghĩ cuộc đời,
Gió thu xin nguyện về nơi quê nhà.

Chú thích:
1- Hồng nhạn 鴻雁: chim nhạn, ngỗng trời.
2- Khiên : bay lên.
3- Nhũ yến 乳燕: chim yến con.
4- Chỉ : lấy tay chỉ, trỏ. Chỉ bắc 指北: hướng về bắc.
5- Chinh nhân 征人: người chinh chiến, người chinh chiến phương xa.
6- Nan vi tư 難為思: khó làm được điều mình nghĩ, khó làm.
7- Nguyện trục 願逐 = nguyện ý truy trục 愿意追逐: nguyện ý theo đuổi.
8- Quy  = quy hoàn gia hương歸还家乡: về quê hương.

4
開窗秋月光,Khai song thu nguyệt quang,    Trăng thu sáng khung cửa,
滅燭解羅裳。Diệt chúc giải la thường.          Tắt nến thay áo lụa.
合笑帷幌裏,Hợp tiếu duy hoảng lý,              Trong màn cười với nhau,
舉體蘭蕙香。Cử thể lan huệ hương.               Thơm ngát mùi lan huệ.

Chú thích:
1- Khai song 開窗: mở cửa sổ
2- Diệt chúc 滅燭: tắt nến.
3- Giải : cởi bỏ.
4- La thường 羅裳: áo lụa, váy lụa.
5- Hợp tiếu 合笑: cùng nhau cười vui.
6- Duy hoảng 帷幌: màn che trong nhà. Duy = màn cửa, hoảng = màn cửa sổ.
7- Cử thể 舉體: toàn thân.
8- Lan huệ 蘭蕙: cây lan và cây huệ.

5
適憶三陽初,Thích ức tam dương sơ,          Vừa nhớ lúc đầu xuân,
今已九秋暮。Kim dĩ cửu thu mộ.                 Nay thu đã hết dần.
追逐泰始樂,Truy trục Thái thủy nhạc,       Hát theo nhạc Thái thủy,
不覺華年度。Bất giác hoa niên độ.               Bất giác niên hoa tàn.

Chú thích:
1- Thích : vừa mới, ngẫu nhiên.
2- Tam dương 三陽: chỉ 3 tháng mùa xuân, cũng dùng để chỉ tháng giêng âm lịch.
3- Tam dương sơ 三陽初: đầu mùa xuân.
4- Thu mộ 秋暮: cuối mùa thu; Cửu thu mộ 九秋暮: tháng 9 âm lịch, cuối mùa thu.
5- Truy trục 追逐: theo đuổi.
6- Thái Thủy 泰始: niên hiệu năm thứ nhất của Hoàng đế Tấn Võ Đế Tư Mã Viêm 皇帝晋武帝司馬炎.
7- Thái Thủy nhạc 泰始樂: thi ca lễ nhạc đời Tây Tấn Thái Thủy 西晋泰始.
8- Bất giác 不覺: không cảm thấy, không biết đến.
9- Hoa niên 華年:  tuổi thanh xuân. Niên hoa, tinh hoa của năm tháng.
10- Độ : đi qua, vượt qua.

6
飄飄初秋夕,Phiêu phiêu sơ thu tịch,            Chiều thu gió phiêu phiêu,
明月耀秋輝。Minh nguyệt diệu thu huy.        Trăng thu sáng mỹ miều.
握腕同遊戲,Ác uyển đồng du hý,                  Nắm tay cùng vui thú,
庭含媚素歸。Đình hàm mỵ tố quy.                 Trong sân ngập tình yêu.

Chú thích:
1- Phiêu phiêu 飄飄: phất phới, gió thổi phất phới; Nhẹ nhàng thơ thới; dáng vẻ thoát tục.
2- Sơ thu 初秋: tháng đầu mùa thu, còn gọi là mạnh thu.
3- Tịch : buổi chiều, chiều tối.
4- Diệu thu huy 耀秋輝: ánh sáng mùa thu chiếu tỏa.
5- Ác uyển: nắm tay, nắm khuỷu tay.
6- Đình hàm: đình viện bao gồm.
7- Mỵ tố 媚素: = vũ mỵ đích tình tố 妩媚的情素: tình ý chân thực duyên dáng. Tình tố 媚素hay tình tố情愫: tình ý chân thực, thành ý.

7
秋夜涼風起,Thu dạ lương phong khởi,      Đêm thu gió mát thổi,
天高星月明。Thiên cao tinh nguyệt minh.  Trăng sao sáng vời vợi.
蘭房競妝飾,Lan phòng cạnh trang sức,     Phòng lan cùng điểm trang,
綺帳待雙情。Ỷ(Khỉ) trướng đãi song tình.  Màn gấm song tình đợi.

Chú thích:
1- Lương phong 涼風: gió mát.
2- Lan phòng 蘭房: phòng ốc thơm mùi hoa lan. Phòng ốc cao nhã. Ngày xưa dùng để chỉ phòng ốc của phụ nữ.
3- Cạnh : cạnh tranh, cạnh tái.
4- Trang sức 妝飾: trang điểm,
5- Ỷ trướng 綺帳: trướng màn hoa lệ.
6- Đãi : chờ đợi.
7- Song tình 雙情: 1 đôi tình nhân. 

8
涼秋開窗寢,Lương thu khai song tẩm,
斜月垂光照。Tà nguyệt thùy quang chiếu.
中宵無人語,Trung tiêu vô nhân ngữ,
羅幌有雙笑。La hoảng hữu song tiếu.
Đêm thu yên tĩnh mát hây hây,
Cửa mở trăng tà chiếu mặt người.
Nửa đêm yên tĩnh không lời nói, 
Chợt thấy trong màn đôi tiếng cười.

Chú thích:
1- Lương thu 涼秋: ngày thu mát mẻ.
2- Khai song 開窗: mở cửa sổ
3- Tẩm : ngủ
4- Tà nguyệt 斜月: trăng đã xế về phương tây.
5- Thùy quang 垂光: rủ ánh sáng xuống, chiếu ánh sáng xuống.
6- Trung tiêu 中宵: nửa đêm.
7- La hoảng 羅幌: màn che cửa sổ bằng lụa là.
8- Song tiếu 雙笑: tiếng cười của 2 người.

9
金風扇素節,Kim phong phiến tố tiết,            Gió tây thổi tiết thu,
玉露凝成霜。Ngọc lộ ngưng thành sương.     Lộ trắng đọng sương mù.
登高去來雁,Đăng cao khứ lai nhạn,              Trời cao nhạn cất cánh,
惆悵客心傷。Trù trướng khách tâm thương.  Lữ khách buồn tâm tư.

 Chú thích:
1- Kim phong 金風: = gió tây = gió thu.
2- Phiến : quạt.
3- Tố tiết 素節: thời tiết mùa thu. Đặc biệt chỉ những lễ tiết trong mùa thu như tiết trung thu, tiết trùng cửu…
4- Ngọc lộ 玉露: = bạch lộ 白露: hơi nước ngưng đọng lại thành giọt nước trắng trong. Chữ ngọc lộ cũng được dùng để chỉ rượu ngon.
5- Khứ : = ly khứ: bỏ đi.
6- Lai nhạn 來雁: chim nhạn đã đến đây.
7- Trù trướng 惆悵: vì thất ý hay thất vọng mà thương cảm buồn lòng.
8- Khách tâm 客心: tâm tình của lữ khách.
9- Thương : buồng thương, bi thương.

10
草木不常榮,Thảo mộc bất thường vinh,       Cây cỏ chợt tươi tốt,
憔悴為秋霜。Tiều tụy vi thu sương.               Sương thu làm héo cằn.
今遇泰始世,Kim ngộ Thái thủy thế,             Nay vào đời Thái Thủy,
年逢九春陽。Niên phùng cửu xuân dương.    Vừa gặp chín mùa xuân.

Chú thích:
1- Bất thường 不常: không bình thường.
2- Vinh : tươi tốt.
3- Tiều tụy 憔悴: gầy gò suy tổn, không tươi tỉnh.
4- Vi : = nhân vi 因為: bởi vì, do bởi.
5- Thu sương 秋霜: sương lạnh mùa thu.
6- Thái thủy泰始 : nguyên thủy 原始, tối sơ 最初, lúc trời đất mới thành lập. Thái thủy cũng là niên hiệu năm thứ nhất của vua Võ đế Tư Mã Viêm  武帝司马炎đời Tây Tấn 西晋. Thái thủy cũng là niên hiệu của Nam Triều Tống Minh hoàng đế Lưu Úc 南朝宋明皇帝刘彧.
7- Niên phùng 年逢: gặp gỡ cảnh sắc trong năm.
8- Xuân dương 春陽: ánh sáng ngày xuân, ngày, mùa xuân. Cửu xuân dương 九春陽: 9 mùa xuân. (Niên hiệu Thái Thủy đời Tây Tấn kéo dài được 10 năm, 9 mùa xuân).

11
自從別歡來,Tự tùng biệt hoan lai,               
何日不相思。Hà nhật bất tương tư.                
常恐秋葉零,Thường khủng thu diệp linh,
無復蓮條時。Vô phục liên điều thì.
Từ khi xa cách nhau rồi,
Ngày ngày tưởng nhớ không vơi nỗi buồn,
Sợ thu lá rụng héo hon,
Mối tình không biết có còn như xưa.

Chú thích:
1- Hoan : chỉ người mà mình yêu mến. Biệt hoan lai: Từ lúc ly biệt người yêu mến đến nay.
2- Hà nhật 何日: ngày nào, không ngày nào. Hà nhật bất tương tư: không ngày nào mà không nhớ nhau.
3- Tương tư 相思: nhớ nhung lẫn nhau.
4- Thường khủng 常恐: thường thường sợ rằng.
5- Linh : = linh lạc 零落: héo tàn. Thu diệp linh 秋葉零: lá trong mùa thu héo tàn.
6- Vô phục 無復: không trở lại được nữa.
7- Liên điều 蓮條: ngó sen. Chữ liên này cũng ám chỉ chữ “Liên ” là thương mến vì trùng âm.


12
掘作九州池,Quật tác cửu châu trì,        Đào đất làm hồ ao,
盡是大宅裏。Tận thị đại trạch lý.           Đều là nhà cửa cao.
處處種芙蓉,Xứ xứ chủng phù dung,    Hoa sen trồng khắp chốn,
婉轉得蓮子。Uyển chuyển đắc liên tử.  Uyển chuyển người yêu vào.

Chú thích:
1- Quật : đào đất.
2- Tác : làm, làm thành.
3- Cửu châu trì 九州池: ao Cửu Châu ở trong thành Lạc Dương 洛阳.
4- Quật tác Cửu Châu trì 掘作九州池: Đào đất để làm thành cái ao to như ao Cửu Châu trong thành Lạc Dương.
5- Tận thị 盡是: đều là.
6- Trạch lý 宅裏: Trạch môn và hương lý: nhà ở và làng quê. Cũng hiểu là làng quê.
7- Đại trạch lý 大宅裏: làng quê rộng lớn. Nhà to lớn.
8- Phù dung 芙蓉: hoa sen.
9- Uyển chuyển 婉轉: vòng vo khúc chiết.
10- Liên tử 蓮子: hột sen. Đồng âm với “liên tử怜子” hay “luyến tử 恋子” = người yêu mến.

13
初寒八九月,Sơ hàn bát cửu nguyệt,    Tháng tám chín vừa lạnh,
獨纏自絡絲。Độc triền tự lạc ty.           Loanh quanh bận kéo tơ.        
寒衣尚未了,Hàn y thượng vị liễu,       Hàn y còn chưa dệt,
郎喚儂底為?  Lang hoán nông để vi?     Chàng gọi thiếp làm chi?

Chú thích:
1- Sơ hàn 初寒: mới lạnh, mới bắt đầu lạnh.   
2- Độc triền 獨纏: độc tự triền nhiễu 独自缠绕: tự mình quấn quit, bận bịu.
3- Tự lạc ty 自絡絲: tự mình ươm tơ, quay tơ.
4- Hàn y 寒衣: áo mặc mùa lạnh.
5- Thượng : còn. Thượng vị 尚未: còn chưa. Liễu : xong.
6- Thượng vị liễu 尚未了: còn chưa xong, chưa hoàn thành.
7- Lang hoán 郎喚: lang quân hô hoán 郎君呼唤 = chàng gọi.
8- Nông : ta, tôi, anh.
9- Để vi 底為: hà vi 何為 = làm gì vậy, để làm gì.

14
秋愛兩兩雁,Thu ái lưỡng lưỡng nhạn,  Thu vui nhìn cánh nhạn,            春感雙雙燕。Xuân cảm song song yến.  Xuân mến én vài đôi.
蘭鷹接野雞,Lan ưng tiếp dã kê,            Chim ưng bắt trĩ rừng,
雉落誰當見?  Trĩ lạc thùy đương kiến?   Ai thấy trĩ vừa rơi?

Chú thích:
1- Thu ái 秋愛: thu thiên ái tích: (tới) mùa thu thích thú (nhất) là...
2- Lưỡng lưỡng 兩兩: hai, một vài.
3- Thu ái lưỡng lưỡng nhạn 秋愛兩兩雁: mùa thu thích thú xem lũ chim nhạn.
4- Xuân cảm 春感: xuân thiên cảm ứng 春天感应 = mùa xuân cảm động.
5- Song song 雙雙: 1 đôi 1 đôi.
6- Xuân cảm song song yến 春感雙雙燕: mùa xuân cảm động xem chim én (yến).
7- Lan ưng 蘭鷹: chim ưng vằn. Người xưa dùng chữ “lan ” này cho chữ “lan ” = vằn vè.
8- Tiếp : hội hợp 会合, tiếp địch接敌, nghinh địch.
9- Dã kê 野雞: một tên khác của chim trĩ.
10- Trĩ lạc 雉落: chim trĩ bay xuống, rơi xuống.
11- Đương kiến 當見: trông thấy.

15
仰頭看桐樹,Ngưỡng đầu khan đồng thụ,    
桐花特可憐。Đồng hoa đặc khả liên.             
願天無霜雪,Nguyện thiên vô sương tuyết,
梧子結千年。Ngô tử kết thiên niên.
Ngửa đầu ngắm nghía cây ngô này,
Mái tóc đồng hoa đáng mến thay.
Xin nguyện trời không sương với tuyết,
Tình chàng cùng thiếp mãi lâu dài .

Chú thích:
1- Đồng thụ 桐樹: cây ngô đồng 梧桐.
2- Đồng hoa 桐花: hoa ngô đồng. Một kiểu búi tóc của phụ nữ thời xưa gọi là đồng hoa.
3- Đặ c: đặc biệt.
4- Khả liên 可憐: đáng thương, đáng yêu.
5- Nguyện thiên 願天: xin ông trời.
6- Sương tuyết 霜雪: sương và tuyết trong mùa đông.
7- Ngô tử 梧子: quả ngô đồng. Chữ “Ngô tử 梧子” đồng âm với chữ “Ngô tử吾子= chàng của tôi” là tiếng mà phụ nữ thời xưa thường gọi người yêu của mình.
8- Ngô tử kết thiên niên 梧子結千年: Chữ “ngô tử 吾子” cũng có  thể  hiểu là “ngô dữ  tử  吾与子 = anh và tôi”. Câu này ngụ ý là tôi với anh kết hợp đẹp đẽ mãi mãi.

16
白露朝夕生,Bạch lộ triêu tịch sinh,      Sớm chiều sương trắng rơi, 
秋風凄長夜。Thu phong thê trường dạ.  Gió thảm đêm thu dài.
憶郎須寒服,Ức lang tu hàn phục,          Nhớ chàng may áo lạnh,
乘月搗白素。Thừa nguyệt đảo bạch tố.  Giặt lụa ánh trăng lơi.

Chú thích:
1- Bạch lộ 白露: sương trắng mùa thu.
2- Triêu tịch 朝夕: sáng sớm và chiều tối.
3- Thê : thê lương 凄凉, buồn bã.
4- Ức lang 憶郎: nhớ chàng. (Không rõ lý do gì mà chàng không ở cùng thiếp)
5- Tu : nên, cần, nên cần có.
6- Hàn phục 寒服: Quần áo chống lạnh. Áo lạnh.
7- Thừa nguyệt 乘月: nhờ ánh trăng.
8- Đảo : đảo y 捣衣= giặt quần áo.
9- Bạch tố 白素: bạch sắc tố quyên  白色素绢= lụa trắng.

17
秋風入窗裏,Thu phong nhập song lý,            Gió thu qua song cửa,
羅帳起飄颺。La trướng khởi phiêu dương.      Màn lụa phất phới bay.
仰頭看明月,Ngưỡng đầu khan minh nguyệt, Ngửa mặt nhìn trăng sáng,
寄情千裏光。Ký tình thiên lý quang.               Ngàn dặm gửi tình này.

Chú thích:
1- Song lý 窗裏: trong cửa sổ.
2- La trướng 羅帳: màn lụa ở trong nhà thường giăng trước giường ngủ. Trong bài này chữ la trướng chỉ màn cửa sổ.
3- Phiêu dương 飄颺  = phiêu động phi dương飘动飞扬: bay phất phới, phập phùng.
4- Ngưỡng đầu 仰頭: ngửa đầu ngước nhìn.
5- Ký tình thiên lý quang 寄情千裏光: nhờ ánh nguyệt quang gởi tấm tình thương nhớ đến người thương yêu đang ở xa ngàn dặm.

18
別在三陽初,Biệt tại tam dương sơ,
望還九秋暮。Vọng hoàn cửu thu mộ.
惡見東流水,Ố kiến đông lưu thủy
終年不西顧。Chung niên bất tây cố.
Từ biệt nhau lúc đầu xuân,
Ngày về hy vọng sẽ gần cuối thu.
Hướng đông nước chẩy mịt mờ,
Chán thay nước chẳng bao giờ hướng tây

Chú thích:
1- Tam dương 三陽: chỉ mùa xuân, cũng chỉ tháng giêng.
2- Vọng hoàn 望還: hy vọng quy hoàn = hy vọng đi về.
3- Cửu thu 九秋: Tháng chín cuối mùa thu. Cũng chỉ mùa thu.
4- Mộ : buổi chiều. Sắp hết.
5- Ố kiến 惡見: ố tâm kiến đáo 恶心见到: lòng chán ghét nhìn thấy.
6- Đông lưu thủy 東流水: nước chẩy về hướng đông.
7- Chung niên 終年: suốt năm. Quanh năm.
8- Tây cố 西顧: nhìn về hướng tây.





0 comments:

Post a Comment