Monday, October 11, 2021

Thủy Long Ngâm - Chu Đôn Nho

水龍吟 - 朱敦儒  Thủy Long Ngâm – Chu Đôn Nho

 

放船千里凌波     Phóng thuyền thiên lý lăng ba khứ.

略爲吳山留         Lược vi Ngô sơn lưu cố.

雲屯水府,                 Vân đồn thủy phủ,

濤隨神女,                 Đào tùy thần nữ,

九江東                 Cửu giang đông chú.

北客翩然,                 Bắc khách phiên nhiên,

壯心偏感,                 Tráng tâm thiên cảm,

年華將                 Niên hoa tương mộ.

念伊嵩舊隱,             Niệm y tung cựu ẩn,

巢由故友,                 Sào do cố hữu,

南柯夢、遽如     Nam kha mộng, cự như hứa.

 

回首妖氛未掃,         Hồi thủ yêu phân vị tảo,

問人間、英雄何Vấn nhân gian, anh hùng hà xứ.

奇謀報國,                 Kỳ mưu báo quốc,

可憐無用,                 Khả liên vô dụng,

塵昏白                 Trần hôn bạch vũ.

鐵鎖橫江,                 Thiết tỏa hoành giang,

錦帆衝浪,                 Cẩm phàm xung lãng,

孫郎良                 Tôn lang lương khổ.

但愁敲桂棹,             Đản sầu xao quế trạo,

悲吟樑父,                 Bi ngâm lương phụ,

淚流如                 Lệ lưu như vũ.

 

Chú Thích

1- Thủy long ngâm 水龍吟: tên từ bài.  Tên Khác là “Long ngâm khúc 龍吟曲”, “Trang xuân tuế 莊椿歲”, “Tiểu lâu liên uyển 小樓連苑”.  Bài này có 102 chữ, đoạn trước có 5 trắc vận, đoạn sau có 4 trắc vận. Cách luật:

 

X B X T B B T vận

X T X B B T vận

X B X T cú

X B X T cú

X B X T vận

X T B B cú

X B X T cú

X B X T vận

T X X X X cú

X B X T cú

X B T, B B T vận

 

X T X B X T cú

T B B, X B X T vận

X B X T cú

X B X T cú

X B X T vận

X T X B cú

X B B T cú

T B B T vận

T B B T T cú

B B X T cú

X B B T vận

  

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Lăng = độ : đi qua, vượt qua. Lăng ba khứ 凌波去: vượt sóng mà đi.

3- Lược vi 略為 = sảo vi 稍微: ít, ngắn, thời gian đoản tạm.

4- Ngô sơn 吳山: phiếm chỉ núi non vùng Giang Nam.

5- Lưu cố 留顧: dừng lại trông ngóng.

6- Vân đồn 雲屯: mây tụ tập.

7- Thủy phủ 水府: chỗ thủy thần ở.

8- Thần nữ 神女: vị thần nữ ngự trị dòng sông.

9- Cửu giang 九江: chỉ những dòng sông nhỏ chẩy vào dòng sông Trường giang.

10- Bắc khách 北客: tác giả tự xưng mình là người phương bắc đi xuống phương nam.

11- Phiên nhiên 翩然: động tác nhanh nhẹn lẹ làng.

12- Niên hoa 年華: niên kỷ, tuổi tác, tuế nguyệt, thời quang.

13- Y Tung 伊嵩: núi Y Khuyết 伊闕 và núi Tung sơn 嵩山 đều thuộc tỉnh Hà Nam, TH, phụ cận tỉnh Lạc Dương 洛阳là quê hương của tác giả, cũng là nơi tác giả sống ẩn cư.

14- Sào Do 巢由: Sào Phụ 巢父 và Hứa Do 許由 là những ẩn sĩ thời xưa.

15- Nam kha mộng 南柯夢: Đời Đường có truyện kể rằng người Thuần Vu Phần 淳于棼 nằm mơ thấy mình làm quan thái thú đất Nam Kha, hưởng tận vinh hoa phú quý. Lúc tỉnh mộng mới biết chỉ là một giấc mộng. Người sau dùng chữ “Nam Kha mộng” để chỉ việc đã qua.  

16- Cự : nhanh chóng.

17- Như hứa 如許: như thế này.

18- Yêu phân 妖氛: không khí hung hiểm, chỉ quân nước Kim đang đánh nhà Tống.

19- Trần hôn 塵昏 = trần tích hôn ám 塵積昏暗: bụi tích tụ làm mờ ám.

20- Bạch vũ 白羽 = Bạch vũ phiến 白羽扇”, cái quạt lông trắng của các tướng soái ngày xưa thường cầm khi chỉ huy quân đội xung trận.   Bạch vũ cũng có thể hiểu là “Bạch vũ tiễn 白羽箭”: mũi tên có gắn lông trắng ở đuôi.

21- Thiết tỏa hoành giang 鐵鎖橫江:  Trong thời Tam Quốc, vua nước Ngô dùng khóa sắt chắn ngang sông Trường Giang để ngăn chiến thuyền của nhà Tấn nhưng vẫn bị quân Tấn phá vỡ. Ám chỉ việc canh phòng nghiêm nhặt nhưng cũng không cứu vãn được, hoặc là ám chỉ việc cố gắng chống giặc của vua Ngô xưa. 

22- Cẩm phàm 錦帆: buồm bằng gấm, ám chỉ chiến thuyền.

23- Tôn lang 孫郎:  chỉ vua cuối của nước Ngô đời Tam quốc.

24- Lương khổ = lương khổ dụng tâm 良苦用心: hao phí tâm tư.

25- Quế trạo 桂棹: mái chèo làm bằng gỗ quế.

26- Lương phụ 梁父 = Lương phụ ngâm 梁父吟 hay lương phủ ngâm 梁甫吟, bài hát nhạc phủ xưa, không rõ tác giả, nội dung ca tụng tể tướng Yến Anh 晏嬰 của nước Tề thời Chiến quốc có mưu lược giúp nước. Có người nói bài này do Gia Cát Lượng 諸葛亮 sáng tác.

 

Dịch Nghĩa

Phóng thuyền vượt sóng đi ngàn đặm.

Nán lại ngắm Ngô sơn một chút.

Mây tụ tập ở chỗ thủy thần ở,

Sóng nổi lên theo thủy thần nữ,

Chín dòng sông đổ vào Trường giang chẩy hướng đông.

Ngưòi khách từ phương bắc nhanh nhẹn bôn ba,

Tráng chí báo quốc chưa tan,

Tuổi tác sắp đến lúc cuối của cuộc đời.

Nghĩ đến thời ẩn cư ở vùng núi Y Khuyết và Tung Sơn.

Giống như Sào Phụ và Hứa Do thời xưa vậy,

Giấc mộng nam kha nhanh như vậy.

 

Quay đầu nhìn lại Trung Nguyên thì sự hiểm nguy (quân nước Kim) vẫn chưa bị tiêu diệt.

Hỏi nhân gian rằng anh hùng chống giặc ở nơi đâu.

Những mưu lược kỳ diệu để báo quốc,

Đáng tiếc thay không được dùng đến,

Cái quạt trắng của quân sư bị bụi bặm phủ mờ.

(Hoặc là cái lông trắng ở đuôi mũi tên bị bụi phủ mờ).

Khóa sắt giăng ngang sông (Của Đông Ngô trong thời Tam quốc xưa),

Chiến thuyền vượt sóng (Của nhà Tấn đánh Đông Ngô),

Những khổ não của vua Ngô (phòng thủ nước để rồi thua phải đầu hàng).

(Tôi) chỉ còn buồn bã gõ mái chèo,

Hát bài ca xưa “Lương phụ ngâm”,

Mà lệ rơi như mưa.

 

Phỏng Dịch


1 Thủy Long Ngâm – Hao Phí Tâm Tư

 

Phóng thuyền ngàn dặm ba đào gội,

Dừng tạm ngắm Ngô sơn vội.

Mây dồn thủy phủ,

Sóng theo thần nữ,

Chín sông đông chẩy.

Khách bắc nhanh nhanh,

Hùng tâm tráng chí,

Niên hoa tàn cỗi.

Nghĩ quê hương ẩn dật,

Sào Do bạn cũ,

Nam Kha mộng, Nhanh như vậy.

 

Nhìn lại hiểm nguy chưa quét,

Hỏi nhân gian, anh hùng đâu thấy.

Mưu sâu báo quốc,

Nản thay vô dụng,

Bụi mờ tướng soái.

Sắt khóa ngang sông,

Chiến thuyền vươn sóng,

Khổ mưu bao nỗi.

Chỉ khua chèo muộn muộn,

Buồn ngâm thơ cổ,

Lệ tuôn vời vợi.

 

2 Hao Phí Tâm Tư

 

Lướt thuyền ngàn dặm sông hồ tiến,

Ngừng tạm núi Ngô ngắm cảnh xa.

Mây tụ thủy cung thần sóng nữ,

Đông xuôi chín khúc mình xông pha.

 

Tráng chí hùng tâm cảm quốc gia,

Ngậm ngùi tàn tạ tuổi niên hoa.

Ẩn dật Y, Tung, Sào, Hứa cũ,

Thoảng qua một giấc mộng Nam Kha.

 

Quay nhìn hiểm cảnh còn đây đó,

Thiên hạ anh hùng lạc về đâu.

Mưu sâu báo quốc không người thấy,

Quạt trắng quân sư bụi phủ mầu.

 

Ngang sông khóa sắt chống xâm lăng,

Lướt sóng chiến thuyền còn đấy chăng?

Khổ não Tôn Lang buồn mấy nỗi,

Hùng ca ảm đạm lệ mưa giăng.

 

HHD 10=2021

 

 

0 comments:

Post a Comment