Saturday, December 16, 2023

Lan Lăng Vương - Chu Bang Ngạn

蘭陵王 - 周邦彥  Lan Lăng Vương – Chu Bang Ngạn

 

柳陰                      Liễu âm trực,

烟裏絲絲弄         Yên lý ty ty lộng bích.

隋堤上,                     Tùy đê thượng,

曾見幾番,                 Tằng kiến kỷ phiên,

拂水飄綿送行     Phất thủy phiêu miên tống hành sắc.

登臨望故             Đăng lâm vọng cố quốc.

                          Thùy thức.

京華倦                 Kinh hoa quyện khách.

長亭路,                     Trường đình lộ,

年去歲來,                 Niên khứ tuế lai,

應折柔條過千     Ưng chiết nhu điều quá thiên xích.

 

閒尋舊蹤             Nhàn tầm cựu tung tích.

又酒趁哀弦,             Hựu tửu sấn ai huyền,

燈照離                 Đăng chiếu ly tịch.

梨花楡火催寒     Lê hoa du hỏa thôi hàn thực.

愁一箭風快,             Sầu nhất tiễn phong khoái,

半篙波暖,                 Bán cao ba noãn,

回頭迢遞便數     Hồi đầu điều đệ tiện số dịch.

望人在天             Vọng nhân tại thiên bắc.

 

                          Thê trắc.

恨堆                      Hận đôi tích.

漸別浦縈回,             Tiệm biệt phố oanh hồi,

津堠岑                 Tân hậu sầm tịch,

斜陽冉冉春無     Tà dương nhiễm nhiễm xuân vô cực.

念月榭攜手,             Niệm nguyệt tạ huề thủ,

露橋聞                 Lộ kiều văn địch.

沉思前事,                 Trầm tư tiền sự,

似夢裏,                     Tự mộng lý,

淚暗                      Lệ ám trích.

 

Chú Thích

1- Lan lăng vương 蘭陵王:  tên từ bài, nguyên là tên một khúc hát của Đường giáo phường 唐教坊. Bài từ này có 3 đoạn, tổng cộng 130 chữ, trắc vận. Cách luật:

 

X B T vận

X T B B T T vận

B B T cú

B T X B cú

X T B X T B T vận

X B T X T vận

B T vận

B B T T vận

B B T cú

X T T B cú

X T B B T B T vận

  

X B T B T vận

T X T B X cú

X T B T vận

X B X T X B T vận

X X X X T cú

X B X T cú

B X X T T X T vận

T X X B T vận

 

X T vận

T B T vận

T X T B B cú

X X B T vận

X B X T B B T vận

T X X X X cú

X B X T vận

X X X X cú

T X T cú

T X T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Liễu âm trực 柳陰直: bóng của những cây liễu nối với nhau thành hàng thẳng.

3- Yên : làn sương mỏng trông như khói.

4- Ty ty lộng bích 絲絲弄碧: những cành liễu nhỏ lắc lư theo gió thành một vùng mầu xanh thắm.

5- Tùy đê 隋堤: con đường đê được đắp từ thời nhà Tùy.

6- Phất thủy phiêu miên 拂水飄綿: nhánh liễu nhẹ phất phơ trên mặt nước.

7- Hành sắc 行色: cảnh tượng hay tình trạng của người sắp ra đi.

8- Đăng lâm 登臨 = đăng sơn lâm thủy 登山臨水: lên núi xuống sông. Trong bài này chữ “đăng lâm” chỉ có nghĩa là lên cao.

9- Cố quốc 故國: ý nói cố hương.

10- Kinh hoa 京華: kinh thành.  

11- Quyện khách 倦客: người khách mệt mỏi.

12- Trường đình 長亭: trên con đường chuyển thư tín, công văn thì cứ mười dặm lập 1 cái nhà nghỉ ngơi, đưa tiễn, gọi là Trường đình.

13- Niên khứ tuế lai 年去歲來: năm này qua năm khác.

14- Ưng chiết nhu điều 應折柔條: nên bẻ cành mềm (cành liễu). Theo tập tục xưa, bẻ cành liễu khi đưa tiễn người đi xa.

15- Quá thiên xích 過千尺: hơn 1 ngàn thước, ý nói bẻ nhiều cành liễu.

16- Cựu tung tích 舊蹤迹: nơi tiễn biệt cũ.

17- Hựu  = hựu phùng 又逢: lại gặp.

18- Sấn : đuổi, theo đuổi, thừa dịp. Ai huyền 哀弦: ca nhạc đưa tiễn buồn thảm. Tửu sấn ai huyền 酒趁哀弦: hòa nhạc ly biệt khúc trong lúc uống rượu đưa tiễn.

19- Ly tịch 離席: tiệc rượu tiễn đưa.  

20- Lê hoa 梨花: hoa lê (nở trong lúc có tiệc rượu tiễn người đi xa).

21- Du hỏa 榆火: Ngày xưa dùng gỗ cây du, cây liễu để đánh lửa vào mùa xuân cho nên gọi là du liễu hỏa. Mùa hè dùng gỗ cây táo , cây hạnh . Mùa thu dùng gỗ cây do 楢, cây tạc 柞. Cuối mùa hè dùng gỗ cây dâu . Mùa đông dùng gỗ cây hoè , cây đàn . Vì vậy du hỏa biểu thị mùa xuân. Trong bài thơ “Hàn thực thanh minh nhật tảo phó vương môn suất thành 寒食清明日早赴王门率成” của Lý Kiệu 李嶠 đời Đường có câu:

 

槐烟乘曉散,Hòe yên thừa hiểu tán, Khói gỗ hòe tản mạn trong buổi sáng,

楡火應開春。Du hỏa ưng khai xuân. Lửa gỗ du nên khai xuân.

 

22- Hàn thực 寒食: lễ tiết ăn thức ăn nguội, một ngày trước tiết thanh minh 清明.

23- Nhất tiễn phong khoái 一箭風快: một mũi tên nhanh như gió, ý nói thuyền thuận buồm xuôi gió đi nhanh như tên, như gió.

24- Bán cao 半篙: một nửa cái sào dùng để chống thuyền. Ba noãn 波暖: sóng nước ấm áp vì đã vào mùa xuân.

25- Điều đệ 迢遞: xa xôi. Tiện 便 = tựu : thì, là, rồi.

26- Dịch  = dịch trạm 驛站: trạm nghỉ của tuyến đường đưa thư tín công văn. Sổ Dịch 數驛: vài cái dịch trạm.

27- Vọng = hồi vọng: nhìn lại; nhân = tống hành nhân: người đưa tiễn. Vọng nhân 望人: nhìn lại những người đưa tiễn.

28- Thiên bắc 天北: vùng trời phương bắc. Người từ kinh đô Biện Lương ra đi về hướng nam, nhìn lại kinh thành, vì vậy nói “quay nhìn lại vùng trời phương bắc”.

29- Thê trắc 凄惻: buồn thảm, buồn thương.

30- Hận : ý nói tiếc nuối.

31- Tiệm : chính đang, đang.

32- Biệt phố 别浦: bến nước nơi ly biệt.

33- Oanh hồi 縈回: vòng vo.

34- Tân hậu 津堠: chòi canh ở bến sông, bến nước.

35- Sầm tịch 岑寂: tịch mịch.

36- Nhiễm nhiễm 冉冉: từ từ, chậm chậm di động.

37- Xuân vô cực 春無極: cảnh xuân bát ngát vô biên.

38- Niệm : nghĩ tới.

39- Nguyệt tạ 月榭: căn nhà thường không có vách xây trên nền cao để ngồi ngắm trăng hoặc là ánh trăng chiếu xuống đình tạ.

40- Lộ kiều 露橋: cây cầu có nhiều giọt sương đọng trên thành cầu.

41- Trầm tư 沉思: yên lặng suy nghĩ sâu xa.

42- Ám trích 暗滴: âm thầm rơi xuống.

 

Dịch Nghĩa

Bóng cây dương liễu rủ thẳng xuống (chính ngọ)

Trong sương từng nhánh (lắc lư) khoe mầu xanh.

Trên bờ đê của nhà Tùy,

Từng thấy mấy lần,

Nhánh liễu nhẹ phất phơ trên mặt nước đưa tiễn người ra đi.

Lên cao nhìn về cố hương.

Ai biết,

Người khách mệt mỏi ở kinh thành.

Trên con đường có “trường đình”, năm qua rồi lại năm tới,

Phải đã bẻ những cành (liễu) mềm dài quá ngàn thước. (Đưa tiễn người đi xa liền liền).

 

Lúc nhàn hạ đi tìm tung tích cũ

Lại vướng vào tiệc rượu tiễn hành, âm nhạc buồn thảm,

Đèn chiếu sáng buổi tiệc tiễn đưa,

Hoa lê nở và lửa gỗ du nhắc nhở đến tiết hàn thực.

Lòng buồn nhìn cái thuyền ra đi nhanh như mũi tên theo gió,

Cái sào chống thuyền cắm một nửa xuống sóng nước ấm.

(Người trên thuyền) quay đầu nhìn lại thì vài cái dịch trạm đã xa xa,

Và vọng nhìn người (đưa tiễn) ở trời bắc (trên dịch trạm).

 

(Tôi) rất buồn thảm,

Nỗi tiếc nuối chồng chất.

Bến nước nơi ly biệt quanh co,

Chòi canh tịch mịch,

Ánh tà dương chậm chạp chiếu trên cảnh xuân bát ngát vô biên.

Nhớ lúc dắt tay nhau nơi đài thủy tạ dưới ánh trăng,

Trên cầu đọng sương nghe tiếng sáo.

Yên lặng suy nghĩ việc xưa,

Đã như một giấc mộng,

Âm thầm dòng lệ rơi.

 

Phỏng Dịch

 

1 Lan Lăng Vương - Hận Chia Ly

 

Bóng cây suốt.

Trong khói cành cành liễu sắc.

Trên đê vắng,

Từng thấy lắm phen,

Chạm nước la đà tiễn đưa khách.

Lên cao vọng cố quốc.

Ai biết.

Kinh đô quyện khách.

Trường đình lối,

Năm hết tết về,

Hẳn bẻ cành mềm quá ngàn thước.

 

Đi tìm cựu tung tích.

Lại rượu tiễn bi ca,

Đèn chiếu bàn tiệc.

Hoa lê mồi lửa tiết hàn thực.

Sầu thuyền đi như gió,

Nửa sào sông ấm, 

Nhìn lại quán dịch đã xa lắc.

Vọng người tại trời bắc.

 

Buồn nát.

Hận chồng chất.

Bến giã biệt quanh co,

Dòng sông hiu hắt.

Tà dương chậm chạp xuân vô cực.

Nhớ dắt tay dưới trăng,

Sáo cầu sương mắc.

Trầm tư quá khứ,

Tựa giấc mộng,

Lệ khóc nấc.

 

2 Hận Chia Ly

 

Bóng liễu đổ dài trong khói sương,

Lắc lư trước gió ngát xanh đường.

Trên đê từng đã bao lần thấy,

Phơ phất tiễn người đi viễn phương.

 

Lên cao trông vọng chốn quê hương,

Người khách kinh đô bước chán chường.

Hun hút trường đình năm lại hết,

Bẻ cành ngàn thước liễu tơ vương.

 

Bâng khuâng tìm lại chốn từ ly,

Rượu tiễn đàn ca buồn thấm mi.

Đèn sáng chiếu xưa, xuân đã đến,

Lê hoa hàn thực bước người đi.

 

Thoăn thoắt sầu thuyền tên gió bay,

Chống sào sóng ấm bến chia tay.

Quay đầu dịch trạm vừa xa khuất,

Trời bắc nhìn người hồn đắm say.

 

Buồn thương nuối tiếc thêm chồng chất,

Bến cũ quanh co cảnh tịch liêu.

Chậm chạp tà dương xuân bát ngát,

Nắm tay ngày ấy dưới trăng yêu.

 

Cầu sương nghe vọng sáo chơi vơi,

Quá khứ trầm tư nhớ đến người.

Thấp thoáng thời gian như giấc mộng,

Âm thầm xao xuyến lệ buông rơi.

 

HHD 12- 2021

  

0 comments:

Post a Comment