Saturday, March 16, 2019

Ỷ Liêu oán - Chu Bang Ngạn

綺寮怨(周邦彥) Ỷ Liêu Oán - Chu Bang Ngạn

上馬人扶殘醉,         Thượng mã nhân phù tàn túy,
曉風吹未             Hiểu phong xuy vị tinh.
映水曲、翠瓦朱檐,Ánh thủy khúc, thúy ngỏa chu diêm.
垂楊裏、乍見津Thùy dương lý, sạ kiến tân đình.
當時曾題敗壁,         Đương thời tằng đề bại bích,
蛛絲罩、淡墨苔暈Chu ty trạo, đạm mặc đài vựng thanh.
念去來、歲月如流,Niệm khứ lai, tuế nguyệt như lưu,
徘徊久、嘆息愁思Bồi hồi cửu, thán tức sầu tư dinh.

去去倦尋路         Khứ khứ quyện tầm lộ trình,
江陵舊事,                 Giang Lăng cựu sự,
何曾再問楊         Hà tằng tái vấn Dương Quỳnh.
舊曲淒                 Cựu khúc thê thanh,
斂愁黛、與誰     Liễm sầu đại, dữ thùy thinh?
樽前故人如在,         Tôn tiền cố nhân như tại,
想念我、最關     Tưởng niệm ngã, tối quan tình.
何須渭                 Hà tu Vị thành,
歌聲未盡處,先淚Ca thanh vị tận xứ, tiên lệ linh.

Chú Thích

1 Ỷ (Khỉ) liêu oán 綺寮怨: tên từ điệu gồm 2 đoạn, đoạn trên 8 câu 4 bình vận, đoạn dưới 9 câu 7 bình vận. Cách luật:

 

T T B B X T cú

T B B T B vận

X X T, X T B B cú

X B T, X T B B vận

B B X B X T cú

X X T, T T B T B vận

T X B, T T B B cú

B B T, X T B T B vận

 

X T X B T B vận

B B X T cú

X B T T B B vận

X T B B vận

X X T, T B B vận

B B X B B T cú

X T T, T B B vận

B B T B vận

X B T X T, B T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

  

2 Tàn tửu 殘醉: cơn say còn vương lại sau thời gian túy lúy.

3 Hiểu phong 曉風: gió sớm.  

4 Tinh : tỉnh rượu. 

5 Thủy khúc 水曲: dòng nước khúc chiết, khúc khuỷu. Ánh : ánh chiếu.

6 Thúy ngõa chu diêm 翠瓦朱檐: ngói xanh mái hiên đỏ.

7 Thùy dương lý 垂楊裏: dưới tàn cây thùy dương hoặc xuyên qua cành thùy dương.

8 Sạ : chợt, bất chợt.

9 Tân đình 津亭: trạm thư hoặc nhà đình trên bến sông, nơi đưa tiễn người ra đi.

10 Đương thời 當時: lúc xưa, năm xưa, lúc trước.

11 Bại bích 敗壁: bức vách đổ nát.

12 Chu ty 蛛絲: tơ nhện.

13 Trạo : trùm lên, phủ lên.

14 Đài vựng 苔暈 = Đài ban 苔斑: đốm rêu, rêu lốm đốm.

15 Niệm khứ lai 念去來: nghĩ xưa nay.

16 Sầu tứ doanh 愁思盈= sầu tự mãn hoài 愁緒滿懷: buồn đầy người.

17 Giang lăng cựu sự 江陵舊事: chuyện tình ái của tác giả ở Giang Lăng khi xưa. Cũng có thuyết nói tác giả ám chỉ việc Lương Nguyên Đế Tiêu Dịch thiêu hủy Chử cung của chính ông trong chiến tranh. Xét thấy nghĩa này không có liên quan đến câu chuyện tình ái của tác giả.

18 Hà tằng 何曾: chưa từng, never.

19 Dương Quỳnh 楊瓊: ca kỹ nổi danh ở Giang Lăng đời Đường. Chữ này cũng phiếm chỉ ca kỹ. Tác giả muốn nói đến người tình của ông khi xưa ở Giang Lăng.

20 Sầu đại 愁黛 = sầu mi 愁眉.

21 Tôn tiền 尊前: trước ly rượu hay chai rượu, ám chỉ trong bàn tiệc.

22 Quan : liên quan tới. Quan tình 關情: động tâm, động mối tình hoài.

23 Vị thành 渭城 = Vị thành khúc 渭城曲: tên bài thơ của Vương Duy (thường hát trong buổi tiệc rượu tiễn đưa người đi):

 

渭城朝雨浥輕塵,Vị thành triêu vũ ấp khinh trần,

客舍靑靑柳色新。Khách xá thanh thanh liễu sắc tân.

勸君更盡一杯酒,Khuyến quân cánh tận nhất bôi tửu,

西出陽關無故人。Tây xuất Dương quan vô cố nhân.     

Mưa sáng ở Vị thành* thấm ướt bụi nhẹ,

Mầu liễu mới xanh xanh ở dịch quán.

Khuyên anh nên uống cạn thêm 1 chén rượu,

Đi ra cửa tây Dương quan** không gặp người quen.”

 

*Sông Vị Thủy ở Tây An TH, trên bờ phía bắc có Lạc Dương cổ thành từ đời nhà Tần.

**Cửa Dương quan nay ở tỉnh Cam Túc, TH, là cửa ngõ đi sang Tây Vực.

 

24- Vị tận xứ 未盡處: chưa đến chỗ hết, chưa hết.

25- Linh : rơi xuống. Lệ linh 淚零 = lưu lệ 流淚: rơi nước mắt.

 

Dịch Nghĩa

Tác giả từng ở Giang Lăng 4 năm, cùng 1 vị ca nữ luyến ái. Vào mùa xuân cuối cùng, ông từ biệt bạn tình ra đi việc quan. 35 năm sau ông trở lại Giang Lăng, thấy dấu tích cảnh xưa nơi ly biệt mà người xưa đã phiêu du nơi nào.

 

(Người) đỡ lên ngựa còn say,

Gió sớm thổi (vẫn) chưa tỉnh.

Dòng nước khúc chiết phản chiếu ngói xanh mái hiên đỏ,

Chợt thấy dịch đình (ẩn ước) trong hàng cây liễu. (Nơi tác giả cùng người tình ly biệt khi xưa).

Lúc trước từng đề (thơ) lên bức vách mục nát.

(Nay) tơ nhện trùm lên nét mực mờ nhạt (trên vách) lốm đốm rêu xanh.

Nghĩ xưa nay năm tháng như trôi chảy.

Bồi hồi lúc lâu, than vãn nỗi sầu đầy mình.

 

Mệt mỏi vì bôn ba khắp nẻo đường,

Chuyện xưa cũ ở Giang lăng.

Chưa từng hỏi đến người ca nữ. (Lâu nay không nhắc đến người bạn xưa)

Khúc hát xưa thê lương. (Bài hát lúc tiễn biệt).

(làm nàng) chau mày xanh buồn thảm, còn với ai nghe nữa đây? (Hiện nay mỗi người một nơi).

(Nếu như) trước ly rượu còn có bạn cũ (ngồi chung)

Nhớ đến (hỏi đến) ta, làm ta cảm động.

Sao lại phải cần đến khúc hát Vị thành.

Vì lời ca chưa hết, giọt lệ đã rơi xuống long lanh.

 

Phỏng Dịch

 

1 Ỷ Liêu Oán - Bồi Hồi Nhớ Xưa

 

Hơi rượu lên yên người đỡ,

Vẫn say trong gió nghinh.

Nước quanh ánh, ngói thúy lầu son,

Qua hàng liễu, ẩn ước ngôi đình.

Khi xưa đề thơ vách nát,

Nhện tơ giăng, mực nhạt rêu đốm xanh.

Nghĩ xưa nay, tuế nguyệt trôi mau,

Bồi hồi mấy, than vãn sầu chất thành.

 

Mỏi mệt bôn ba lộ trình.

Giang Lăng chuyện cũ,

Chưa từng hỏi đến Dương Quỳnh.

Khúc ấy buồn tênh.

Ai nghe nữa, nhíu mi thanh.

Trước ly cố nhân như tại,

Tưởng niệm tớ, cảm tâm tình.

Đâu cần Vị Thành.

Lời ca vẫn chưa hết, dòng lệ nhanh.

 

2 Bồi Hồi Nhớ Xưa

 

Người đỡ lên yên hơi rượu tàn,

Sớm mai gió thổi còn miên man.

Nước sông chiếu ngói xanh hiên đỏ,

Nhà quán thoáng qua dương liễu cành.

 

Thơ phú từng đề trên vách nát,

Mực mờ tơ nhện đốm rêu xanh.

Cuộc đời năm tháng như trôi chẩy,

Than vãn bồi hồi sầu chất nhanh.

 

Mệt mỏi bôn ba khắp lộ trình,

Giang Lăng chuyện cũ mối tâm tình.

Mấy khi hỏi đến người ca nữ,

Buồn thảm sầu mi khúc Vị Thành.

 

Còn với ai nghe trong lúc này,

Trước ly bạn cũ như ngồi đây.

Có nhắc đến ta tình cố cựu,

Quan hoài cảm động phách hồn ngây.

 

Thôi chớ hát bài ca tiễn biệt,

Khúc chưa tàn ngấn lệ long lanh.

Tưởng người yêu mến lòng xao xuyến,

Thương cảm biệt ly bạn tuổi xanh..

 

HHD 3-2019

 


0 comments:

Post a Comment