巫山一段雲·古廟依青嶂
唐代:李珣
古廟依青嶂,行宮枕碧流。
水聲山色鎖妝樓。
往事思悠悠。
雲雨朝還暮,煙花春復秋。
啼猿何必近孤舟。
行客自多愁。
Phiên Âm
Vu Sơn Nhất Đoạn
Vân - Cổ Miếu Y Thanh Chướng
Đường Đại: Lý
tuần
Cổ miếu y thanh
chướng,
Hành cung chẩm
bích lưu.
Thủy thanh sơn
sắc tỏa trang lâu.
Vãng sự tư du
du.
Vân vũ triêu
hoàn mộ,
Yên hoa xuân phục
thu.
Đề viên hà tất
cận cô châu.
Hành khách tự
đa sầu.
Chú Thích
1- Vu sơn nhất
đoạn vân巫山一段雲: Tên 1 bài hát của Đường giáo phường
kể lại chuyện Vu sơn thần nữ. Sau này đưọc dùng làn tên từ điệu, gồm 44 chữ, 2
đoạn, mỗi đoạn 3 bình vận.
2- Cổ miếu古廟: Miếu thờ thần nữ ở dưới chân núi Vu sơn.
3- Thanh chướng青嶂: núi xanh, vách núi dựng đứng hiểm trở.
4- Hành cung行宫: chỗ nhà vua ở khi đi tuần du.
5- Chẩm bích
lưu枕碧流: gối
dòng nước biếc, ý nói hành cung được làm bên dòng nước.
6- Trang lâu妝樓: chỉ chỗ ở của cung nữ.
7- Du du悠悠: thăm thẳm, xa thăm thẳm.
8- Vân vũ雲雨: Cao Đưòng phú高唐賦của tác giả Tống Ngọc 宋玉nói chuyện Sở
Hoài Vương hội ngộ với thần nữ ở trong mộng. Thần nữ nói thiếp sáng làm mây, chiều làm mưa.
9- Yên hoa煙花: hoa và khói phiếm chỉ cảnh sắc diễm lệ.
10- Đề viên啼猿: vượn kêu
khóc, tiếng vượn hú buồn bã nghe như tiếng
khóc than.
11- Hành khách行客: chỉ người đi ngang qua Vu sơn.
Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu
Vu sơn nhất đoạn vân được đặt tên là " Cổ Miếu Y Thanh Chướng" của
tác giả đời Đưòng là Lý Tuần.
Miếu cổ dựa vào
vách núi xanh cao hiểm trở,
Hành cung làm
bên cạnh dòng nước chảy xanh biếc.
Tiếng nước chảy
và mầu sắc của núi khóa lại nơi cung nữ ở.
Nghĩ chuyện cũ
thăm thẳm (Làm người cảm khái)
Mây mưa sáng hay
chiều.
Hoa khói hết
xuân lại đến thu (Cảnh sắc diễm lệ hết xuân lại đến thu, năm này qua năm khác)
Vượn không cần
phải đến than khóc gần chiếc thuyền cô đơn.
Khách qua đây vốn
đã đa sầu đa cảm.
Phỏng Dịch
Miêu Cổ
Cổ miếu dựa chân
núi,
Hành cung gối suối
sâu.
Nước reo mầu núi
khóa trang lầu.
Chuyện cũ mãi dài
lâu.
Mây sớm mưa chiều ấy,
Khói hoa xuân lại
thu.
Ai cần vượn khóc cạnh
thuyền câu.
Du khách vốn đa sầu.
HHD 7-2017
0 comments:
Post a Comment