Tuesday, August 31, 2021

Tạ Trì Xuân - Lý Chi Nghi

謝池春慢- 李之儀  Tạ Trì Xuân – Lý Chi Nghi

 

殘寒銷盡,                  Tàn hàn tiêu tận,

疏雨過、清明     Sơ vũ quá, thanh minh hậu.

花徑斂餘紅,              Hoa kính liễm dư hồng,

風沼縈新              Phong chiểu oanh tân trứu.

乳燕穿庭戶,              Nhũ yến xuyên đình hộ,

飛絮沾襟             Phi nhứ triêm khâm tụ.

正佳時,                      Chính giai thời,

仍晚                      Nhưng vãn trú.

著人滋味,                 Trứ nhân tư vị,

真個濃如             Chân cá nùng như tửu.

 

頻移帶眼,                 Tần di đái nhãn,

空只恁、厭厭     Không chỉ nhẫm, yêm yêm sấu.

不見又思量,             Bất kiến hựu tư lương

見了還依             Kiến liễu hoàn y cựu.

爲問頻相見,             Vi vấn tần tương kiến,

何似長相             Hà tự trường tương thủ.

天不老,                      Thiên bất lão,

人未                      Nhân vị ngẫu,

且將此恨,                 Thả tương thử hận,

分付庭前             Phân phó đình tiền liễu.

 

Chú Thích

1- Tạ trì xuân mạn 謝池春慢: tên từ bài, gồm 90 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 10 câu với 5 trắc vận. Cách luật:

 

X B B T cú

B X T, B B T vận

X T T B B cú

X T B B T vận

X T B B T cú

B T B B T vận

T B B cú

B T T vận

T B B T cú

B T B B T vân

 

B B T T cú

B T T, B B T vận

T T X B X cú

X T B B T vận

T T B B T cú

X T B B T vận

B X T cú

B T T vận

X B X T cú

B T B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Sơ vũ 疏雨: mưa thưa thớt, mưa bụi.

3- Thanh minh清明: lễ tiết thanh minh vào tháng 3 âm lịch.

4- Hoa kính花徑: đường mòn nhỏ xuyên qua khóm hoa.

5- Liễm : thu nhặt, tụ tập.

6- Phong chiểu風沼: gió thổi trên ao hồ.

7- Tân trứu新皺: những đợt sóng mới làm nhăn mặt nước.

8- Nhũ yến 乳燕: chim én non.

9- Phi nhứ 飛絮: cành liễu lay theo gió.

10- Giai thời 佳時: thời gian đẹp đẽ.

11- Nhưng: vẫn, liên tục.

12- Trú : ban ngày.

13- Trứ (trước) nhân著人: làm cho người có cảm giác.

14- Tư vị 滋味: mùi vị.

15- Tần di 頻移: thường thường di chuyển, frequency shift. Đái nhãn 帶眼: cái lỗ ở trên dây thắt lưng. Tần di đái nhãn頻移帶眼: thường đổi cái lỗ ở trên dây thắt lưng, ý nói ngày càng gầy đi.

16- Nhẫm (nhiệm) : như thế, như vậy.

17- Yêm yêm厭厭: chán nản, yếu đuối, yên tĩnh.

18- Tư lương 思量: suy tư.

19- Trường tương thủ 長相守: trung thành với nhau dài lâu.

20- Ngẫu : bạn tình.

21- Phân phó分付: giao phó cho.

 

Dịch Nghĩa

Cái lạnh cuối cùng tiêu tan hết,

Trận mưa bụi vừa qua, sau tiết thanh minh.

Đường nhỏ xuyên qua vườn hoa tụ tập hoa rụng còn xót lại,

Gió thổi trên ao hồ làm cho mặt nước lăn tăn.

Chim yến non bay xuyên qua cửa sân,

Cành liễu bay trong gió đập vào cổ và tay áo.

Chính là thời gian đẹp (trong năm),

Đêm và ngày nối tiếp nhau.

Khiến người cảm giác được mùi vị (thời gian đẹp đẽ).

Thật là nồng như rượu.

 

Thường khi di chuyển cái lỗ thắt lưng (ngày càng gầy đi),

Cứ như thế, ưu uất gầy gò.

Không nhìn thấy (nàng) thì tương tư.

Nhìn thấy (nàng rồi thì vẫn là cách ly) tương tư như cũ.

Vì vậy muốn hỏi gặp (cô ta) nhiều lần,

Sao bằng như vĩnh viễn gần bên nhau.

Ông trời không bao giờ già.

Người (có tình nhưng lại) không có bạn đời.

Cái mối tương tư hận tình này (ai hiểu cho),

Hãy tạm giao phó cho cây liễu trước sân.

 

Phỏng Dịch

Tình Hận Nan Vong

 

Cơn lạnh đã tiêu tan,

Mưa phùn vừa mới tạnh.

Lễ tiết Thanh minh tàn,

Lối mòn hoa tản mạn.

 

Ao gió sóng lăn tăn.

Yến non xuyên cửa sân.

Xiêm y phơ phất liễu,

Thời tiết đẹp mùa xuân.

 

Ngày đêm liên tiếp nối,

Lãng mạn muôn ngàn lối.

Tư vị thấm tâm hồn,

Nồng hơn rượu gấp bội.

 

Mỏi mòn dần cuộc đời,

Còm cỏi thân hao gầy.

Tương tư khi cách biệt,

Đối diện vẫn đơn côi.

 

Gặp nhiều chẳng được chi,

Xin giữ mối tình si.

Không già trời bất tận,

Không bạn người thương bi.

 

Trong đời ôm mối hận,

Tình hận tìm nguôi ngoai.

Hãy tạm không vương bận,

Trước sân liễu gió lay.

 

HHD 08-2021



0 comments:

Post a Comment