Wednesday, June 30, 2021

Mãn Giang Hồng - Tô Thức

滿江紅 -蘇軾   Mãn Giang Hồng – Tô Thức

 董毅夫名鉞,自梓漕得罪,罷官東川,歸鄱陽,遇東坡於齊安。怪其豐暇自得,余問之。曰:“吾再娶柳氏,三日而去官。吾不戚戚,而柳氏不能忘情於進退也。已而欣然,同憂患若處富貴,吾是以益安焉。”命其侍兒歌其所作《滿江紅》。嗟嘆之不足,乃次其韻。

Đổng Nghị Phu danh Việt, tự Tử Tào đắc tội, bãi quan Đông Xuyên, quy Bà Dương, ngộ Đông Pha ư Tề An. Quái kỳ phong hạ tự đắc, Dư vấn chi, viết: “Ngô tái thú Liễu thị, tam nhật nhi khứ quan. Ngô cố bất thích thích, tái ưu liễu thị bất năng vong tình ư tiến thoái dã. Dĩ nhi hân nhiên, đồng ưu hoạn nhược xử phú quý, ngô thị dĩ ích an yên”. Mệnh kỳ thị nhi ca kỳ sở tác mãn giang hồng. Ta than chi bất túc, nãi thứ kỳ vận.

 

憂喜相尋,                           Ưu hỷ tương tập,

風雨過、一江春          Phong vũ quá, nhất giang xuân lục.

巫峽夢、至今空有,          Vu giáp mộng, chí kim không hữu,

亂山屏                           Loạn sơn bình thốc.

何似伯鸞攜德耀,              Hà tự bá loan huề đức diệu,

簞瓢未足清歡              Đan biều vị túc thanh hoan túc.

漸粲然、光彩照階庭,Tiệm xán nhiên, quang thải chiếu giai đình,

生蘭                               Sinh lan ngọc.

 

幽夢裡,                               U mộng lý,

傳心                               Truyền tâm khúc.

腸斷處,                               Trường đoạn xứ,

憑他                               Bằng tha tục.

文君婿知否,                       Văn Quân tế tri phủ,

笑君                           Tiếu quân ty nhục.

君不見周南歌漢廣,          Quân bất kiến Chu Nam ca Hán quảng,

天教夫子休喬              Thiên giao phu tử hưu kiều mộc.

便相將、左手抱琴書,      Tiện tương tướng, tả thủ bão cầm thư,

雲間宿                               Vân gian túc.

 

 

Chú Thích

1- Mãn giang hồng 滿江紅: tên từ bài, gồm 93 chữ, đoạn trước có 4 trắc vận, đoạn sau có 5 trăc vận. Cách luật:

 

X T B B cú

B X T, X B X T vận

B T T, T B B T cú

T B X T vận

X T X B B T T cú

X B X T B B T vận

X X X, X T T B B cú

B B T vận

 

X X T cú

B T T vận

B T T cú

B B T vận

T B B X T cú

T B B T vận

X T X B B T T cú

X B X T B B T vận

X X X, X T T B B cú

B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Đổng Nghị Phu 董毅夫: tên là Việt , nguyên quán ở huyện Lạc An 樂安tỉnh Giang Tây 江西, TH.  

3- Tử Tào 梓漕: chức quan coi việc vận chuyển đường thủy ở Tử Châu , Tứ Xuyên 四川, TH. Đổng Việt nguyên là quan coi việc vận chuyển đường thủy ở Quỳ Châu 夔州, Tứ Xuyên, bị đổi sang Tử Châu, Tứ Xuyên, có thể đã bị lỗi gì đó, ông xin từ quan về quê.

4- Đông Xuyên 東川: đông bộ tỉnh Tứ Xuyên 四川, TH, nơi có Tử châu.

5- Bà Dương 鄱陽: thuộc tỉnh Giang Tây江西. TH.

6- Tề An 齊安: tức là thị trấn Quảng Châu 黃州, TH.

7- Quái kỳ phong hạ tự đắc 怪其豐暇自得: cảm thấy kinh lạ về phong cách nhàn hạ khoan khoát của Đổng Nghị Phu.

8- Tái thú 再娶: vợ mất, lấy vợ lần nữa.

9- Khứ quan 去官: từ quan, từ chức.

10- Cố : một mực, kiên quyết.

11- Thích thích 戚戚: lo lắng, buồn rầu.

12- Ưu : khen ngợi, tán dương.

13- Tiến thoái 進退: ám chỉ việc thăng giáng trong hoạn lộ,

14- Dĩ nhi 已而: về sau, không lâu.

15- Hân nhiên 欣然: vui vẻ, du khoái.

16- Thị nhi 侍兒: người hầu.

17- Thứ vận 次韻: họa theo vận của bài thơ trước.

18- Ưu hỷ tương tầm 憂喜相尋: lo và mừng thay nhau xoay chuyển.

19- Vu Giáp mộng 巫峽夢: vì Tử châu gần núi Vu Giáp, nên Tô Thức dùng chữ “Vu giáp mộng” trong bài Cao đường phú của Tống Ngọc để ám chỉ việc làm quan ở Tử Châu như mộng ảo, tỉnh mộng chỉ thấy núi non trùng điệp.  

20- Loạn sơn 亂山: chỉ 12 ngọn của dẫy núi Vu sơn.

21- Bá Loan 伯鸞: Lương Hồng 梁鴻 tự là Bá Loan 伯鸞 lấy vợ là Mạnh Quang 孟光, tự là Đức Diệu 德耀. Hai vợ chồng tự cầy cấy, dệt vải kiếm sống, vịnh thi đàn cầm tự vui.

22- Đan biều 簞瓢: giỏ tre (đựng cơm) và quả bầu (đựng nước uống): chỉ ẩm thực thanh đạm.

23- Thanh hoan 清歡: thanh đạm và hoan lạc. 

24- Xán nhiên 粲然: vẻ tươi cười.

25- Giai đình 階庭: khoảng sân ở trước thềm nhà, chỉ nhà cửa.

26- Lan ngọc 蘭玉 = chi lan ngọc thụ 芝蘭玉樹: cây lan quý, chỉ con em giỏi ngoan.

27- U mộng 幽夢: giấc mộng buồn hoặc là cảnh trong mộng lờ mờ.

28- Tâm khúc 心曲: tâm sự, suy nghĩ trong đáy lòng.

29- Văn Quân tế 文君婿: tức Tư Mã Tương Như chồng của Trác Văn Quân.

30- Ty nhục 卑辱: nghèo hèn và nhục nhã.

31- Chu Nam 周南: chương thứ nhất của Thi Kinh Quốc Phong 詩經國風 (tổng cộng 15 chương).

32- Hán quảng 漢廣: bài thơ thứ 9 của chương Chu Nam, nói về người phụ nữ đức hạnh.

 

南有喬木,不可休思。Nam hữu kiều mộc, bất khả hưu tư.

漢有遊女,不可求思。Hán hữ du nữ, bất khả cầu tư.

漢之廣矣,不可泳思。Hán chi quảng hỹ, bất khả vịnh tư.

江之永矣,不可方思。Giang chi vĩnh hỹ, bất khả phương tư.

Núi Nam sơn có cây kiều mộc trụi cành, dưới gốc cây không thể nghỉ ngơi.

Trên bờ sông Hán Giang có người nữ đi chơi, không thể trêu ghẹo truy cầu.

Sông Hán giang to rộng, không thể bơi qua.

Nước sông (Trường giang) chẩy dài, không thể dùng bè đi qua.

(chữ tư dùng làm trợ ngữ)

 

33- Phu tử 夫子: người nam trong bài thơ Hán Quảng (Kinh Thi Quốc Phong).

34- Hưu kiều mộc 休喬木: nghỉ ngơi ở chỗ cây kiều mộc (một loại cây to) trong bài thơ Hán Quảng.

35- Tiện tương tương 便相將: bèn phù trợ, giúp đỡ nhau.

 

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: Ông Đổng Nghị Phu tên là Việt, từ khi có tội lúc làm quan coi việc vận chuyển đường thủy ở Tử châu, từ chức quan ở Đông Xuyên, về Bà Dương, gặp Đông Pha ở Tề An. Lấy làm lạ về phong cách ung dung tự tại, tôi hỏi ông ta (sao vậy?). Trả lời rằng “Tôi tái thú bà Liễu thị, 3 ngày thì từ quan. Tôi kiên quyết không lo buồn, mà khen bà Liễu thị không vong tình trong sự thăng trầm trên hoạn lộ (của tôi). Về sau lại vui vẻ, cùng chung hoạn nạn cũng như cư xử lúc phú quý. Tôi lấy điều ích lợi an phận vậy”. (Đổng Việt) sai người hầu hát bài “Mãn giang hồng” do chính Đổng Việt sáng tác. Tôi than thở mãi, bèn họa vận (để làm bài mãn giang hồng này).

 

Lo lắng và mừng rỡ kế tục nhau đến,

Gió mưa đi qua, một dòng song xuân xanh lục.

Như giấc mộng của Sở vương ở núi Vu Giáp, khi tỉnh lại, cho đến nay hoàn toàn là không.

Chỉ có núi non ngổn ngang ngăn trở dựng đứng.

Sao lại tương tự như Bá Loan và vợ là Đức Diệu ẩn cư trong núi,

Tư liệu sinh hoạt không đủ nhưng thanh đạm và hoan lạc đầy đủ.

Dần dần sáng sủa ra, hào quang chiếu thềm nhà, sân vườn,

Sinh con quý như hoa lan, ngọc ngà.

 

Trong giấc mộng sâu kín,

Nói ra lời của nội tâm,

Chỗ thương tâm của mình.

Như nếu nỗi thương tâm cứ kế tục mãi.

Chồng của Trác Văn Quân (là Tư Mã Tương Như) ông có biết chăng?

Mọi người cười nhạo cái thấp hèn của ông.

Ông không thấy bài ca Hán Quảng trong chương Chu Nam của Kinh Thi sao? (Không cưỡng bức cầu hôn người hiền nữ).

Trời khiến người nam (trong bài thơ Hán Quảng) nghỉ ở cây Kiều mộc.

Như thế phù trợ và làm bạn nhau, tay trái ôm đàn và sách.

Ở giữa chốn trời mây (ly khai thế tục sống ẩn cư).

 

Phỏng Dịch

1 Mãn Giang Hồng - Ly Khai Thế Tục

 

Mừng sợ tìm nhau,

Mưa gió hết, Một dòng xanh lục.

Vu giáp mộng, tới nay không rỗng,

Ngổn ngang núi dốc.

Sao giống Bá Loan cùng Đức Diệu,

Áo cơm thanh đạm, vui sung túc.

Đời dần sáng, hào quang chiếu sân vườn,

Sinh con ngọc.

 

Trong giấc mộng,

Lời tâm phúc.

Lòng đứt đoạn,

Nếu liên tục.

Tương Như nếu có biết?

Cười ông hèn nhục.

Ông có thấy Kinh Thi bài Hán Quảng,

Cây to nam tử ngồi trên gốc.

Mến yêu nhau, tay trái ôm đàn sách,

Trời mây nước.

 

2 Ly Khai Thế Tục


Mừng sợ gặp nhau, mưa gió tàn,

Một dòng xanh lục chẩy miên man.

Giấc mơ Vu Giáp nay không rỗng,

Núi dốc chập chùng loạn ngổn ngang.

 

Bá Loan Đức Diệu dắt tay nhau,

Hạnh phúc tràn đầy cơm cháo rau.

Đời sáng dần, sân nhà rạng rỡ,

Sản sinh con ngọc đẹp ngày sau.

 

Lời nội tâm trong giấc mộng sâu,

Thương tâm tiếp nối chẳng nên cầu.

Tương Như có biết người cười diễu,

Nhục nhã thấp hèn đã bấy lâu.

 

Ông có thấy bài ca Hán Quảng,

Trời giao kiều mộc với nam nhân.

Tay cầm đàn sách cùng yêu mến,

Thanh tịnh ẩn cư vân thủy gian.


HHD 02-2021

 

 

  

0 comments:

Post a Comment