Tuesday, February 27, 2024

Lâm Giang Tiên - Sử Đạt Tổ

臨江仙 - 史達祖  Lâm Giang Tiên - Sử Đạt Tổ

 

倦客如今老矣,         Quyện khách như kim lão hỹ,

舊時可奈春何!         Cựu thời khả nại xuân hà!

幾曾湖上不經過。     Kỷ tằng hồ thượng bất kinh qua.

看花南陌醉,             Khán hoa nam mạch túy,

駐馬翠樓歌。             Trụ mã thúy lâu ca.

 

遠眼愁隨芳草,         Viễn nhãn sầu tùy phương thảo,

湘裙憶著春羅。         Tương quần ức trước xuân la.

枉教裝得舊時多。     Uổng giao trang đắc cựu thời đa.

向來簫鼓地             Hướng lai tiêu cổ địa,

猶見柳婆娑。             Do kiến liễu bà sa.

 

Chú Thích

1- Lâm Giang Tiên 臨江仙: tên từ bài, nguyên là một khúc ca của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Tạ tân ân 謝新恩”, “Nhạn hậu quy 雁後歸”, “Họa bình xuân 畫屏春” v.v.

Cách luật bài này tương đồng với cách luật của Từ Xương Đồ徐昌圖:

 

X T X B B T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B B T T cú

X T T B B vận

  

X T X B B T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B B T T cú

X T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Quyện khách 倦客: người khách mệt mỏi, tác giả tự chỉ mình.

3- Hỹ (hĩ) : vậy, rồi.  

4- Cựu thời khả nại xuân hà 舊時可奈春: câu này có thể hiểu là “Cựu thời xuân vô khả nại hà 舊時春無可奈何”, mùa xuân vẫn đến hằng năm nhưng cảm nhận của tác giả đã không còn như những mùa xuân xưa. Xuân vẫn đến mà không làm sao được.

5- Bất kinh qua 不經過: ý nói không (thể không) trải qua.

6- Nam mạch 南陌: con đường phía nam, phiếm chỉ nơi du ngoạn.

7- Trú mã 駐馬: nghỉ lại, lưu lại.

8- Thúy lâu 翠樓: chỉ kỹ quán ca lâu.

9- Viễn nhãn 遠眼: trông xa, nhìn xa.

10- Tương quần 湘裙: quần phụ nữ may bằng lụa sản xuất ở Tương Châu 湘州, tên gọi tỉnh Hồ Nam 湖南, TH.

11- Xuân la 春羅: y phục may bằng lụa.

12- Uổng giao 枉教: uổng = uổng phí, giao = để cho; uổng giao = để cho (việc này xẩy ra) là uổng phí. Uổng giao trang đắc cựu thời đa 枉教裝得舊時多: (Mặc dù) những phục trang hiện tại (của các ca nữ) tốt đẹp hơn thời xưa nhiều nhưng điều này là uổng phí (vì cảm tình của tôi vẫn hướng về thời xưa).

13- Hướng lai 向來: từ trước đến nay như vậy, always; all along.

14- Tiêu cổ 簫鼓: bản khác chép ca vũ 歌舞. Tiêu cổ địa 簫鼓地: nơi có ca nhạc múa hát.

15- Bà sa 婆娑: xoay chuyển múa may.

 

Dịch Nghĩa

Người khách mệt mỏi nay đã già rồi,

Thế mà mùa xuân vẫn đến như khi xưa.

Bao nhiêu lần trên hồ mà tôi đã đi chơi qua.

Ngắm cảnh xem hoa uống rượu.

Lưu lại lầu thúy nghe hát.

 

 

Trông xa đám cỏ xanh mà xúc động nỗi sầu,

Nhớ lại những y phục bằng lụa và quần lụa Tương (của ca nhi).

Mặc dù trang phục ngày nay hơn thời xưa xa như chỉ uổng phí thôi. (vì lòng tôi vẫn hướng về xưa kia).

Từ trước đến nay những nơi ca vũ nhạc,

Còn thấy nhánh liễu phất phơ múa may (trong gió).

 

Phỏng Dịch

 

1- Lâm Giang Tiên – Hồi Ức

 

Mệt mỏi ta nay già cội,

Như xưa xuân vẫn mượt mà.

Bao lần hồ nước chẳng từng qua.

Xem hoa say phố cũ,

Dừng ngựa thúy lâu ca.

 

Xa ngắm cỏ thơm sầu muộn,

Nhớ xưa váy lụa quần là.

Uổng thay trang sức hơn xưa xa.

Xưa nay vùng tấu nhạc,

Còn thấy liễu lòa xòa.

 

2 Hồi Ức

 

Nay ta mệt mỏi già rồi,

Ngán thay xuân vẫn xanh tươi mượt mà.

Bao lần hồ nước trải qua,

Xem hoa nam mạch hát ca thúy lầu.

 

Cỏ thơm ngắm nghía muộn sầu,

Nhớ xưa xuân nữ một mầu váy tơ.

Uổng thay trang sức hơn xưa.

Hướng lai tiêu cổ nhạc thơ vùng này,

 

Còn nhìn dương liễu múa may.

 

HHD 07-2023

 

 

  

0 comments:

Post a Comment