Monday, March 25, 2024

Mai Hoa Dẫn - Tưởng Tiệp

梅花引  Mai Hoa Dẫn - Tưởng Tiệp

荆溪阻雪 Kinh khê trở tuyết

 

白鷗問我泊孤     Bạch âu vấn ngã bạc cô châu,

是身                      Thị thân lưu,

是心                      Thị tâm lưu?

心若留時,                 Tâm nhược lưu thời,

何事鎖眉             Hà sự tỏa mi đầu?

風拍小簾燈暈舞,     Phong phách tiểu liêm đăng vựng vũ,

對閒影,                      Đối nhàn ảnh,

冷清清、憶舊     Lãnh thanh thanh, Ức cựu du.

 

憶舊                      Ức cựu du.

舊遊今在             Cựu du kim tại phầu?

花外                      Hoa ngoại lâu,

柳下                      Liễu hạ châu.

夢也夢也,                 Mộng dã mộng dã,

夢不到、寒水空Mộng bất đáo, hàn thủy không lưu.

漠漠黃雲,                 Mạc mạc hoàng vân,

溼透木棉             Thấp thấu mộc miên cừu.

都道無人愁似我,     Đô đạo vô nhân sầu tự ngã,

今夜雪                      Kim dạ tuyết,

有梅花、似我     Hữu mai hoa, tự ngã sầu.

 

Chú Thích

1- Mai hoa dẫn 梅花引: tên từ bài. Bài này của Tưởng Tiệp còn được gọi là “Giang thành mai hoa dẫn 江城梅花引” vì tương cận với điệu “Giang thành tử 江城子”. Bài này có 88 chữ, dùng bình vận. Đoạn trước và đoạn sau đều có một điệp vận 疊韻. Cách luật: 

 

 

T B T T T B B vận

T B B vận

T B B điệp vận

B T B B cú

B T T B B vận

B T T B B T T cú

T B T cú

T B B, T T B vận

 

T T B điệp vận

T B B T B vận

B T B vận

T T B vận

T T T T cú

T T T, B T B B vận

T T B B cú

T T T B B vận

B T B B B T T cú

B T T cú

T B B, T T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần; điệp vận: nhắc lại vận

 

2- Bạch âu 白鷗 = bạch lộ 白鹭: cò trắng

3- Cô chu 孤舟: con thuyền đơn độc.

4- Thân lưu 身留: bị trở ngại gì đó nên phải lưu lại.

5- Tâm lưu 心留: tự mình muốn lưu lại.

6- Tỏa : nhăn, nhíu.

7- Đăng vựng vũ 燈暈舞: ánh đèn mờ ảo dao động.

8- Nhàn ảnh 閒影 = ảnh : hình bóng.

9- Lãnh thanh thanh 冷清清: thê lương tịch mịch.

10- Cựu du 舊遊: chỉ những cuộc đi chơi với bạn bè khi xưa.

11- Phầu hoặc:  dùng ở cuối câu biểu thị ý tưởng chưa quyết hẳn. Kim tại phầu 今在不: bây giờ có còn chăng?

12- Mạc mạc 漠漠: dầy đặc.

13- Hoàng vân 黄雲: mây vàng lúc hoàng hôn.

14- Mộc miên cừu 木棉裘: áo bông.

 

Dịch Nghĩa

Bị tuyết trở ngại ở Kinh Khê.

Chim âu trắng (dường như) hỏi tôi đậu thuyền đơn chiếc ở đây?

Là do (bị sương tuyết trở ngại) phải đậu lại?

(Hay) là do tự ý muốn đậu lại?

Nếu như tự nguyện đậu lại,

Vì sao lại cau mày?

Gió đập vào cái màn nhỏ, ánh đèn lắc lư như múa,

(Chỉ một mình) đối với cái bóng (của mình),

(Trong) cái lạnh thê lương tịch mịch, lại nhớ tới những cuộc du ngoạn xưa.

 

Nhớ những cuộc du ngoạn xưa.

(Những người bạn trong) cuộc đi chơi xưa nay tại dâu?

(Khi đó) hoa nở ngoài lầu,

liễu rủ xuống (mui) thuyền (đậu trên bến).

Mộng ơi! (Hãy mộng đến nơi du ngoạn xưa),

Mộng không đến (nơi xưa), (trước mắt) nước lạnh vẫn trôi.

Mây vàng giăng mắc,

(Tuyết rơi) làm ướt xuyên áo bông.

Mọi người đều nói không ai sầu như tôi,

Đêm nay (trời đổ) tuyết,

Có hoa mai sầu như tôi.

 

Phỏng Dịch

 

1 Mai Hoa Dẫn - Nhớ Cựu Du

 

Chim âu hỏi tớ đậu thuyền câu,

Bởi thân lưu,

Bởi tâm lưu?

Do ý lưu thì,

Sao phải nhíu mi đầu?

Gió đập trướng màn đèn nhẩy múa,

Đối hình bóng,

Lạnh thê lương, nhớ cựu du.

 

Nhớ cựu du,

Cựu du nay tại đâu?

Hoa trước lầu,

Liễu rủ châu.

Mộng ới mộng ới,

Mộng chẳng đến, Nước lạnh trôi mau.

Giăng mắc mây vàng,

Ướt thấu áo bông sâu.

Người nói không ai sầu giống tớ,

Đêm phủ tuyết,

Có hoa mai, tựa mình sầu.

 

2 Nhớ Cựu Du

 

Bạch âu hỏi tớ đậu thuyền,

Bởi thân bởi ý, ước nguyền thì sao.

Cớ chi nhíu chặt mi đầu?

Gió lay màn nhỏ đèn dầu múa may.

 

Đối không hình bóng đêm nay,

Thê lương lạnh lẽo nhớ ngày cựu du.

Nhớ cựu du, nay mịt mù,

Trước lầu hoa nhánh thuyền du liễu cành.

 

Mộng hồn ơi mộng không thành,

Mộng bay không đến trôi nhanh thủy hàn.

Bầu trời giăng mắc mây vàng,

Áo bông ướt đẫm người bàn vào ra.

 

Không ai sầu muộn như ta,

Đêm nay tuyết phủ, mai hoa lúc này.

Tựa mình ôm mối sầu vây.

 

HHD 1-24

 

 

  

0 comments:

Post a Comment