Sunday, June 15, 2025

Thụy Hạc Tiên - Lục Tùng

瑞鶴仙 - 陸淞  Thụy Hạc Tiên - Lục Tùng

 

臉霞紅印             Kiểm hà hồng ấn chẩm,

睡覺來、冠兒還是不Thụy giác lai, quan nhi hoàn thị bất chỉnh.

屏間麝煤             Bình gian xạ môi lãnh,

但眉峯壓翠,             Đãn mi phong áp thúy,

淚珠彈                 Lệ châu đàn phấn.

堂深晝                 Đường thâm trú vĩnh,

燕交飛、風簾露Yến giao phi, phong liêm lộ tỉnh.

恨無人,                      Hận vô nhân,

說與相思,                 Thuyết dữ tương tư,

近日帶圍寬         Cận nhật đái vi khoan tận.

 

                          Trùng tỉnh,

殘燈朱幌,                 Tàn đăng chu hoảng,

淡月紗窗,                 Đạm nguyệt sa song,

那時風                 Na thời phong cảnh.

陽臺路                 Dương đài lộ quýnh,

雲雨夢,                      Vân vũ mộng,

便無                      Tiện vô chuẩn.

待歸來,                      Đãi quy lai,

先指花梢教看,         Tiên chỉ hoa tiêu giao khán,

欲把心期細         Dục bả tâm kỳ tế vấn.

問因循、過了青春,Vấn nhân tuần, quá liễu thanh xuân,

怎生意                 Chẩm sinh ý ổn.

 

Chú Thích

1- Thụy hạc tiên 瑞鶴仙: tên từ bài, tên khác là “Nhất niệm hồng 一捻紅”, “Hạc hạc tiên 鶴鶴仙”, gồm 102 chữ, trắc vận. Cách luật của Lục Tùng:

 

T B B T T vận

T T B, B B B T T T vận

B B T B T vận

T B B T T,

T B B T vận

B B T T vận

T B B, B B T T vận

T B B,

T T B B,

T T T B B T vận

 

B T vận

B B B T,

T T B B,

B B B T vận

B B T T vận

B T T,

T B T vận

T B B,

B T B B B T,

T T B B T T vận

T B B, T T B B,

T B T T vận

 

B: thanh bằng; T: thanh trắc; vận: vần.

 

2- Kiểm hà 臉霞: vẻ mặt hồng hào.

3- Giác : tỉnh lại.

4- Quan nhi 冠兒 = y quan 衣冠: mũ áo, mũ và y phục, thường dùng cho con nhà danh môn thế tộc.

5- Xạ môi 麝煤: chất than có pha mùi thơm xạ hương dùng để chế mực tầu. Trong bài này chữ “xạ môi” chỉ bức tranh thủy mặc.

6- Mi phong 眉峯: chân mày.

7- Áp thúy 壓翠: cau mày, nhíu mày.

8- Đàn : nước mắt tuôn ra.

9- Trú vĩnh 晝永: ngày dài đăng đẳng.

10- Giao phi 交飛: chim bay sát với nhau.

11- Phong liêm 風簾: màn cửa ngăn gió. Lộ tỉnh 露井: giếng mở, không có nắp đậy.

12- Thuyết dữ 說與: thố lộ với ai, nói với ai.

13- Đái vi khoan tận 帶圍寬盡: vòng dây thắt lưng thật lỏng lẻo, chỉ thân thể hao gầy.

14- Tỉnh : xem xét, kiểm điểm.

15- Chu hoảng 朱幌: màn mầu hồng mắc trên giường nằm.

16- Sa song 紗窗: cửa sổ giăng màn lụa mỏng.

17- Phong cảnh 風景 = tình cảnh 情景.

18- Dương đài 陽臺: nơi vua Sở Tương Vương 楚襄王 mộng thấy thần nữ trong bài “Cao đường phú 高唐賦” của Tống Ngọc 宋玉 đời Chiến quốc. Trong bài này chữ Dương đài lộ quýnh 陽臺路迥 có ý nói người tình ở nơi xa xôi.

19- Quýnh (còn đọc là huýnh) : xa xôi.

20- Vân vũ mộng 雲雨夢: giấc mộng mây mưa, ám chỉ nam nữ vui vầy hoan lạc.

21- Vô chuẩn 無準: không chuẩn xác.

22- Hoa tiêu (sao) 花梢: ngọn cành hoa, cũng ám chỉ nhan sắc tươi đẹp.

23- Giao : để cho.

24- Tâm kỳ 心期: kỳ vọng của nội tâm.

25- Nhân tuần 因循: tùy tiện, dễ dàng.

26- Ý ổn 意穩: an tâm.

 

Dịch Nghĩa

(Bài này Lục Tùng làm để tặng người ái cơ là ca nữ Ban Ban盼盼)

Gương mặt hồng còn in vết của cái gối,

Vừa tỉnh ngủ, y phục đầu tóc vẫn chưa chỉnh lại.

Trên tấm bình phong, bức tranh thủy mặc trông vẻ lạnh lẽo,

Chỉ thấy mỹ nhân nhíu mày (không vui),

Giọt nước mắt lăn trên má phấn.

Trong thâm khuê, ngày dài đăng đẳng buồn tẻ,

Nhìn qua màn cửa che gió, nơi mặt giếng, thấy đôi chim yến sát cánh nhau bay.

Hận rằng không có ai,

Để thố lộ nỗi lòng tương tư,

Gần đây thân hình tiều tụy, vòng dây thắt lưng đã lỏng ra hết sức.

 

Một lần nữa, xem xét chuyện xưa,

(Ngày ấy) khi ánh đèn tàn ánh chiếu hồng lên tấm màn,

Ánh trăng nhạt chiếu xuyên qua màn lụa che cửa sổ,

Lúc đó tình cảnh (mỹ hảo).

(Bây giờ) người tình ở nơi xa xôi,

Giấc mộng hạnh phúc,

Cũng không định chuẩn (bao giờ mới có lại).

Đợi khi tình lang về,

Trước tiên sẽ chỉ nhánh hoa cho anh ta xem,

Rồi đem những kỳ vọng trong tim ra hỏi cho rõ.

Hỏi anh ta sao lại tùy tiện đam ngộ tuổi thanh xuân,

Như thế an tâm được sao?

 

Phỏng Dịch

 

1 Thụy Hạc Tiên – Khuê Oán

 

Má hồng in gối ấn,

Mới tỉnh xong, y quan chưa mấy chỉnh chấn.

Bình phong bức tranh lạnh. 

Chỉ làn mi thúy nhíu,

Giọt châu má phấn.

Ngày dài cảnh lắng.

Én song phi, màn sương giếng lộng.

Hận không người,

Thố lộ tương tư,

Mới thấy áo quần khoan rộng.

 

Trầm lặng.

Đèn tàn màn đỏ,

Trăng nhạt bên song,

Thời xưa phong cảnh.

Người tình xa vắng.

Đoàn tụ mộng,

Không chắc chắn.

Đợi về đây,

Trước chỉ cành hoa cho thấy,

Sẽ đem tâm tình chất vấn.

Hỏi dễ dàng, phá nát thanh xuân,

Tấc lòng yên ổn? 

 

2 Khuê Oán

 

Má hồng in gối dấu vân,

Tỉnh ra đầu tóc áo quần lôi thôi.

Bình phong thủy mặc rã rời,

Lạnh lùng làn thúy không vui nhíu mày.

 

Giọt châu má phấn tuôn đầy,

Thâm khuê đăng đẳng ngày dài buồn tênh.

Nhìn xem thành giếng chênh vênh,

Qua màn chim yến bay thành một đôi.

 

Hận rằng quanh quẩn không người,

Tương tư thố lộ cho vơi muộn phiền.

Ngày gần tiều tụy vóc tiên,

Tái hồi kiểm điểm nỗi niềm lúc xưa.

 

Đèn tàn chiếu đỏ màn tơ,

Sa song ánh nguyệt dịu mờ chung soi.

Cảnh tình lúc ấy đẹp đôi,

Ngày nay chàng đã chân trời cách xa.

 

Giấc mơ hạnh phúc mặn mà,

Phụng loan chăn gối rồi ra thế nào?

Đợi chàng về sẽ hỏi sau,

Trước tiên chỉ nhánh hoa đào cho xem.

 

Tâm tình kỳ vọng hỏi thêm,

Dễ dàng cất bước êm đềm ra đi.

Thâm khuê tàn tạ xuân thì,

Lương tâm có thấy chút gì ăn năn?

 

HHD 01-2023

  

0 comments:

Post a Comment