Wednesday, June 30, 2021

Hạ tân Lang - Tô Thức

賀新郎 - 蘇軾   Hạ Tân Lang – Tô Thức

夏景 Hạ Cảnh

 

乳燕飛華                       Nhũ yến phi hoa ốc.

悄無人、桐陰轉午,          Thiểu vô nhân, đồng âm chuyển ngọ,

晚涼新                           Vãn lương tân dục.

手弄生綃白團扇              Thủ lộng sinh tiêu bạch đoàn phiến,

扇手一時似                   Phiến thủ nhất thời tựa ngọc.

漸困倚、孤眠清          Tiệm khốn ỷ, cô miên thanh thục.

簾外誰來推繡戶,              Liêm ngoại thùy lai thôi tú hộ,

枉教人、夢斷瑤臺Uổng giao nhân, mộng đoạn giao đài khúc.

又卻是,                               Hựu khước thị,

風敲                               Phong xao trúc.

 

石榴半吐紅巾              Thạch lựu bán thổ hồng cân túc.

待浮花、浪蕊都盡,          Đãi phù hoa, lãng nhụy đô tận,

伴君幽                           Bạn quân u độc.

穠豔一枝細看取,              Nùng diễm nhất chi tế khan thủ,

芳心千重似                   Phương tâm thiên trùng tự thúc.

又恐被、秋風驚          Hựu khủng bị, thu phong kinh lục.

若待得君來向此,              Nhược đãi đắc quân lai hướng thử,

花前對酒不忍              Hoa tiền đối tửu bất nhẫn xúc.

共粉淚,                               Cộng phấn lệ,

兩簌                               Lưỡng thốc thốc.

 

Chú Thích

1- Hạ tân lang賀新郎: tên từ bài, tên khác “Hạ tân lương賀新涼”, “Nhũ phi yến乳飛燕”, “Phong xao trúc風敲竹”. Cách luật:

 

T T B B T vận

T B B, B B T T cú

T B B T vận

T T B B T B T cú

T T T B T T vận

T T T, B B B T vận

B T B B B T T cú

T B B, T T B B T vận

T T T cú

B B T vận

 

T B T T B B T vận

T B B T T B T cú

T B B T vận

B T T B T T T cú

B B B B T T vận

T T T, B B B T vận

T T T B B T T cú

B B T T T T T vận

T T T cú

T T T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Nhũ yến乳燕: chim én non, chim én nhỏ.

3- Phi: bay, bản khác chép “Thê: đậu”.

4- Thiểu: yên lặng.

5- Đồng âm桐陰: bóng mát của cây ngô đồng.

6- Sinh Tiêu生綃: tơ sống, lụa dệt bằng tơ sống.

7- Đoàn phiến團扇: cái quạt tròn. Vào thời Nam Bắc Triều ở TH, xuất hiện một bài ca mang tên “Oán ca hành怨歌行” hay còn gọi là “Đoàn phiến thi團扇”, như sau:

 

新裂齊紈素,Tân liệt tề hoàn tố, lụa nước Tề trắng nõn mới dệt xong,

鮮潔如霜雪。Tiên khiết như sương tuyết. mới sạch như sương tuyết.

裁爲合歡扇,Tài vi hợp hoan phiến, may thành quạt hợp hoan,

團團似明月。Đoàn đoàn tự minh nguyệt. tròn sánh như minh nguyệt.

出入君懷袖,Xuất nhập quân hoài tụ, ra vào bên cạnh chàng,

動搖微風發。Động dao vi phong phát. Phe phẩy sinh gió mát.

常恐秋節至,Thường khủng thu tiết chí, Thường sợ tiết thu đến,

涼飈奪炎熱。Lương biểu đoạt viêm nhiệt. gió mát đoạt nóng bức.

棄捐篋笥中,Khí quyên khiếp tứ trung, ném bỏ vào trong rương,

恩情中道絕。Ân tình trung đạo tuyệt. Ân tình giữa đường dứt.”

 

Từ đó về sau chữ “Đoàn phiến” thường dùng để chỉ giai nhân bị thất sủng.

 

8- Phiến thủ扇手: quạt và tay.

9- Nhất thời 一時 = nhất tề.

10- Khốn = khốn quyện困倦: mệt mỏi.

11- Thanh thục清熟: ngủ say.

12- Tú hộ繡戶: cửa thêu đẹp.

13- Mộng đoạn夢斷: tỉnh mộng.

14- Dao đài瑤臺: đài xây bằng đá, ngọc quý, theo truyền thuyết ở trên núi Côn Luân. Trong bài này, chữ dao đài chỉ cảnh tiên trong giấc mộng.

15- Khúc: nơi hẻo lánh, xứ sở thâm u.

16- Phong xao trúc風敲竹: gió thổi xao động khóm trúc, ý nói mơ người bạn cũ đến thăm theo bài thơ của Lý Ích 李益đời Đường:

 

開門復動竹,Khai môn phục động trúc, (gió) mở cửa rồi lại động khóm trúc,

疑是故人來。Nghi thị cố nhân lai. Nghi rằng bạn cũ đến.”

 

17- Thạch lựu石榴: hoa lựu, hoa thạch lựu.

18- Hồng cân túc紅巾蹙: hoa lựu mới nở hé như cái khăn đỏ nhăn rúm.

19- Quân: chỉ mỹ nhân.

20- Phù hoa lãng nhụy浮花浪蕊: hoa thảo tầm thường, nhẹ nhàng khoe sắc nhưng chóng tàn như hoa đào, hạnh. Trích dẫn câu thơ của Đường Hàn Dũ·韓愈 trong bài thơ Hạnh hoa thi杏花詩:

 

浮花浪蕊鎮長有,Phù hoa lãng nhụy trấn trường hữu,

才開還落瘴霧中。Tài khai hoàn lạc chướng vụ trung.

Hoa nhụy tầm thường, thường thường có,

Vừa mới nở đã tàn rụi trong lớp chướng khí.”

 

21- U độc幽獨: lặng lẽ một mình.

22- Nùng diễm穠豔: đẹp diễm lệ,

23- Khán thủ看取: xem. Chữ thủ dùng làm trợ ngữ, vô nghĩa.

24- Phương tâm: tấm lòng, tâm sự, bản khác chép “Phương tâm芳意: ý nghĩ, tâm sự”.

25- Thiên trùng tự thúc千重似束: cánh hoa lựu chồng chất tự bó, mượn để chỉ tâm sự của mỹ nhân trùng trùng chất chứa trong lòng.

26- Thu phong kinh lục秋風驚綠: gió thu nổi lên làm hoa lựu điêu tàn, chỉ còn lại lá xanh.

27- Xúc = xúc mục觸目: ánh mắt nhìn đến.

28- Phấn lệ粉淚: nước mắt trên má phấn, nước mắt của mỹ nhân.

29- Lưỡng thốc thốc兩簌簌: cánh hoa và nước mắt cùng rơi tơi tả lã chã.

 

Dịch Nghĩa

Chim én non bay trên nhà hoa lệ.

Yên tĩnh không có người, bóng mát cây ngô đồng chuyển quá chính ngọ,

Buổi chiều tối mát mẻ, (mỹ nhân) mới tắm xong.

Tay cầm cái quạt tròn trắng bằng lụa,

Cái quạt và cánh tay đều đẹp như ngọc.

Dần dần mệt mỏi, dựa vào gối, ngủ say sưa một mình.

Ngoài tấm rèm có ai lại đẩy cánh cửa thêu,

Đương không làm kinh tỉnh giấc mộng nơi giao đài tiên cảnh.

(Nguyên lai) lại chỉ là,

Gió thổi qua khóm trúc.

 

Hoa thạch lựu hé nở như cái khăn đỏ nhăn rúm.

Đợi khi những loài hoa tầm thường đã tàn hết,

(Hoa lựu mới nở) để làm bạn với vị (mỹ nhân) cô độc.

Hãy xem kỹ một đóa (hoa lựu) nùng diễm,

(Cành hoa) nhiều tầng giống như tâm sự của mỹ nhân tự gói ghém trong lòng.

Lại còn sợ bị gió thu thổi tàn rụng chỉ còn lại lá (cây lựu).

Nếu như đợi được mỹ nhân đến đây (trước khi hoa tàn),

Cùng uống rượu trước khóm hoa, cũng không nhẫn tâm đưa ánh mắt nhìn (hoa tàn).

(Lúc đó cánh hoa tàn) cùng giọt lệ trên má phấn,

Cả 2 đều rơi lả tả.

 

Phỏng Dịch

Hạ Cảnh 


Chim én lượn nhà hoa,

Không người tĩnh lặng qua.

Bóng cây xoay chính ngọ,

Tắm mát buổi chiều tà.

 

Quạt lụa tròn cầm tay,

Lụa, tay đẹp ngất ngây.

Mệt mỏi tràn tâm ý,

Dựa đầu giấc ngủ say.

 

Ngoài màn ai đến đây

Đẩy tấm cửa thêu ngoài.

Gián đoạn dao đài mộng,

Bụi trúc gió thu lay.

 

Hồng lựu chiếc khăn nhăn,

Khi phù hoa đã hết.

Sẽ bạn người cô đơn,

Một cành hoa thắm thiết.

 

Xem kỹ hoa nhiều cánh,

Như tự gói phương tâm,

Sợ gió thu khinh bạc,

Vùi dập hoa âm thầm.

 

Hãy chờ đón mỹ nhân,

Trước rượu xem hoa tàn.

Không cầm được cảm xúc,

Má phấn lệ tràn lan.

 

HHD 02-2021

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0 comments:

Post a Comment