Friday, June 30, 2017

Sơ Nguyệt - Nguyễn Du

初月 - 阮攸              Sơ Nguyệt - Nguyễn Du

吸得陽光纔上天, Hấp đắc dương quang tài thướng thiên,
初三初四未團圓。 Sơ tam sơ tứ vị đoàn viên.
嫦娥妝鏡微開匣, Thường Nga trang kính vi khai hạp,
壯士彎弓不上弦。 Tráng sĩ loan cung bất thướng huyền.
千里關山無改色, Thiên lý quan san vô cải sắc,
一庭霜露共愁眠。 Nhất đình sương lộ cộng sầu miên.
徘徊正憶鴻山夜, Bồi hồi chính ức Hồng sơn dạ,
卻在羅浮江水邊。 Khước tại La Phù giang thuỷ biên.

Dịch Nghĩa:

Trăng đầu tháng của Nguyễn Du
(Trăng) Hút được ánh sáng mặt trời, vừa mới mọc trên trời,
Mồng ba mồng bốn (Trăng) chưa tròn.
Hộp trang sức của chị Hằng Nga hé mở nắp, (vi = bé, nhỏ)
(Trang Kính 妝鏡 = Gương và đồ trang điểm)
Cái cung của tráng sĩ không mắc dây.
Ở nơi xa nghìn dặm, trăng vẫn không đổi sắc,
Sương đầy trong sân cùng nằm ngủ buồn bã.
Bồi hồi chính lúc nhớ đến đêm ở núi Hồng,
Thì mình lại đang ở trên bờ sông La Phù.

Tạm Dịch:

Trăng Đầu Tháng
Hút được ánh dương lên đến trời,
Mồng ba mồng bốn chưa tròn đầy.
Chị Hằng trang kính vừa hơi mở,
Tráng sĩ vành cung không có dây.
Nghìn dặm quan san không đổi sắc,
Một sân sương đọng ngủ buồn lây.
Bồi hồi nhớ núi Hồng đêm ấy,
Bến nước sông La ở chốn này.
HHD


Trăng non

Nhận đủ nắng trời mới hé mây
Trăng non đầu tháng nét hao gầy
Nguyệt nga hộp phấn bung hờ nắp
Tráng sĩ tay cung chẳng nối dây
Nghìn dặm xa xăm không đổi sắc
Một sân sương móc ngủ buồn thay
Bồi hồi nhớ núi Hồng đêm đó
Hóa tại sông La bến nước này!

Lộc Bắc
Oct2014



0 comments:

Post a Comment