Saturday, December 30, 2017

Tuyết Mai Hương - Liễu Vĩnh

雪梅香柳永        Tuyết Mai Hương - Liễu Vĩnh
景蕭索,                             Cảnh tiêu tác, 
危樓獨立面晴.             Nguy lâu độc lập diện tình không, 
動悲秋情緒,                     Động bi thu tình tự, 
當時宋玉應.                 Đương thời Tống Ngọc ưng đồng.
漁市孤煙裊寒碧,             Ngư thị cô yên niểu hàn bích, 
水邨殘葉舞愁.             Thủy thôn tàn diệp vũ sầu hồng. 
楚天闊,                             Sở thiên khoát, 
浪浸斜陽,                          Lãng xâm tà dương, 
千里溶.                         Thiên lý dung dung. 

.                                 Lâm phong.
想佳麗,                             Tưởng giai lệ, 
別後愁顏,                          Biệt hậu sầu nhan, 
鎮斂眉.                         Trấn liễm mi phong. 
可惜當年,                          Khả tích đương niên, 
頓乖雨跡雲.                  Đốn quai vũ tích vân tung. 
雅態妍姿正歡洽,              Nhã thái nghiên tư chính hoan hợp, 
落花流水忽西.              Lạc hoa lưu thủy hốt tây đông. 
無憀恨,                              Vô liêu hận, 
相思意,                              Tương tư ý, 
盡分付征.                      Tận phân phó chinh hồng.                         

Chú Thích

1- Từ điệu Tuyết Mai Hương 雪梅香, tên khác là Tuyết Mai Xuân 雪梅春có 94 chữ. Đoạn trước 9 câu có 4 bình vận. Đoạn sau 11 câu có 5 bình vận. Cách luật:

 

T B T cú

B B X T T B B vận

T B B B T cú

X B T T B B vận

B T X B T B T cú

T B B T T B B vận

X B T cú

T T B B cú

X T B B vận  

 

B B vận

T B T cú

T T B B cú

T T B B vận

X T B B cú

T B T T B B vận

X T B B T B T cú

T B B T T B B vận

B B T

B B T

X X T B B vận

 

B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.

 

2- Nguy lâu 危樓 = 高樓 cao lâu (thời xưa). Lý Bạch có câu: “Nguy lâu cao bách xích 危楼高百尺= lầu cao 100 thước”.

3- Động bi thu 動悲秋: Nhìn cảnh buồn của mùa thu mà thương cảm. Lấy chữ trong bài Sở từ “Cửu Biện 九辯” tả cảnh mùa thu của Tống ngọc 宋玉 đời chiến quốc: “Bi tai, thu chi vi khí dã悲哉,秋之爲氣也” = buồn thay, khí tượng mùa thu.

4- Ngư thị 漁市: chợ cá, xóm chài, làng chài lưới.

5- Niểu : mềm mại xoáy tròn, xoay quanh. Bản khác chép niệu (niểu): mềm mại, thướt tha.

6- Hàn bích 寒碧: mầu xanh lạnh lẽo.

7- Thủy thôn: 水邨 = 水村: làng mạc gần sông ngòi, biển, hồ…

8- Tàn diệp 殘葉: lá rụng, lá tàn.

9- Vũ sầu hồng 舞愁紅:  vũ = phi vũ 飛舞 bay múa, nhẩy múa. Sầu hồng愁紅= cổ văn thường dùng chữ hồng để chỉ hoa nhưng trong bài này chữ hồng dùng để chỉ lá khô vàng đỏ.

10- Sở = vùng đất ở phía nam sông Trường giang TH, ngày xưa thuộc nưc Sở.

11- Lãng : sóng.

12- Xâm : lấn vào, lẫn vào.

13- Tà dương 斜陽: ánh sáng chiều.

14- Dung dung 溶溶: dáng vẻ dòng nước chẩy

15- Lâm phong 臨風= nghinh trước phong 迎着風 = đón gió, hóng gió, trong gió.   

16- Trấn liễm mi phong 鎮斂眉峰: chau mày, cau mày. Có người cho rằng trong bài này thì chữ Trấn thông với chữ Chỉnh và có nghĩa là suốt ngày hay là kinh thường.

17- Đốn quai 顿乖 = đốn quai giác 顿乖角 = hốt nhiên ly biệt.

18- Vũ tích vân tông   雨跡雲蹤: tông tích của mưa và mây, ám chỉ nam nữ luyến tình.

19- Nhã thái nghiên tư 雅態妍姿: tư thái mỹ lệ đoan trang.

20- Hoan hợp 歡洽: hòa hợp vui vẻ.

21- Vô liêu: 無憀 = vô liêu無聊 = buồn tẻ.

22- Phân phó chinh hồng  分付征鴻: giao phó cho chim hồng nhạn (gởi thơ tín)

23- Ba câu cuối cùng: bản khác chép:

無憀意,               Vô liêu ý, (ý buồn tẻ) 

盡把相思,           Tận bả tương tư, (Đem hết tấm lòng tương tư)

分付征鴻.           Phân phó chinh hồng. (Giao phó cho chim hồng nhạn)

 

Lại có bản khác chép là:

無憀恨、相思意,     Vô liêu hận, tương tư ý,

盡分付徵鴻。             Tận phân phó trưng hồng.

Như vậy 3 câu chót gom lại thành 2 câu. (Trưng hồng = Chinh hồng).

 

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Tuyết mai hương của Liễu Vĩnh
Cảnh xơ xác,
Một mình đứng trên lầu cao nhìn trời quang.
Thương cảm cảnh buồn của mùa thu,
Ngày xưa Tống Ngọc chắc cũng giống (như mình bây giờ).
Một làn khói xanh lạnh lẽo uốn quanh ở làng chài lưới,
Khung trời Sở bao la.
Sóng (ánh chiếu) tà dương.
Ngàn dặm thăm thẳm.

Trong gió.
Nghĩ tới người đẹp,
Sau khi từ biệt, nét mặt buồn thảm,
Chau mày.
Đáng tiếc năm xưa,
Hốt nhiên ly biệt luyến tình.
Tư thái mỹ lệ đoan trang đang tụ họp vui vẻ (ngày xưa)
(mà nay) như hoa rơi nước chẩy lúc đông lúc tây.
Hận “buồn tẻ”,
Ý “tương tư”,
Đều giao phó cho chim hồng nhạn (gởi thơ tín).

Phỏng Dịch

Cảnh Thu Buồn

Lên cao đối diện cảnh trời không,
Xơ xác buồn thu động nỗi lòng.
Tống Ngọc ngày xưa hẳn cũng vậy,
Thu về xao xuyến tình mông lung!

Khói tỏa xóm chài xanh lạnh ngắt,
Lá bay làng nước đỏ buồn tênh.
Trời nam bát ngát xa thăm thẳm,
Ánh chiếu tà dương sóng cuối ghềnh.

Gió đưa tưởng nhớ người giai lệ,
Mi mắt u buồn oán biệt ly.
Bao nỗi tiếc thương trong buổi ấy,
Vội vàng chia cách mối tình si.

Đoan trang mỹ lệ những ngày thơ,
Dòng nước hoa rơi chảy lững lờ.
Mối hận tương tư đời tẻ nhạt,
Tình này xin gửi đến người xưa.

HHD 12-29-17



Tuyết Mai Hương, Liễu vĩnh
(Phỏng dịch)
Cảnh xơ xác
Lầu cao trơ trọi ngắm trời trong
Buồn thu niềm thương cảm
Xưa kia Tống Ngọc đã từng
Khói mỏng xanh xanh vương làng cá
Lá vàng úa đỏ múa xóm sông
Trời Sở rộng
Sóng ngập chiều buông
Ngàn dặm mông lung

Gió mong
Nhớ người đẹp
Từ biệt võ vàng
Mày rũ mi cong
Năm cũ thương thay
Bỗng nhiên ly biệt tình nồng
Đoan trang đẹp đẽ đương vui vẻ
Chợt hoa rơi nước cuốn tây, đông
Hận buồn tẻ
Ý day dứt
Thẩy giao phó chim hồng
Lộc Bắc

Fev 2018

(Phóng tác)
 THU BUỒN

Lầu cao một bóng ngắm trời trong
Thương cảm buồn thu nát cõi lòng
Tống ngọc xưa kia chừng cũng vậy
Lá vàng day dứt mối tình không

Khói xanh đơn lạnh vương làng cá
Lá đỏ úa tàn múa xóm sông
Sóng ngập chiều buông trời đất rộng
Quê người ngàn dặm nhớ mông lung

Gió vương thương nhớ người mong
Chau mày từ tạ mi cong võ vàng
Thương thay năm cũ ngỡ ngàng
Bỗng nhiên ly biệt dở dang muôn bề

Đoan trang đẹp đẽ đương thì
Hoa rơi dòng nước cuốn đi đôi đường
Nhớ day dứt, hận thảm buồn
Thẩy đều phó thác mười phương chim hồng!!!
Lộc Bắc
Fev 2018


0 comments:

Post a Comment