Thursday, January 13, 2022

Mãn Giang Hồng - Tân Khí Tật 2

滿江紅 - 辛棄疾  Mãn Giang Hồng – Tân Khí Tật

 

敲碎離愁,                 Xao toái ly sầu,

紗窗外、風搖翠Sa song ngoại, phong dao thúy trúc.

人去後、吹簫聲斷,Nhân khứ hậu, xuy tiêu thanh đoạn,

倚樓人                 Ỷ lâu nhân độc.

滿眼不堪三月暮,     Mãn nhãn bất kham tam nguyệt mộ,

舉頭已覺千山     Cử đầu dĩ giác thiên sơn lục.

但試將一紙寄來書,Đãn thí tương, nhất chỉ ký lai thư,

從頭                      Tùng đầu độc.

 

相思字,                      Tương tư tự,

空盈                      Không doanh bức.

相思意,                      Tương tư ý,

何時                      Hà thời túc?

滴羅襟點點,             Trích la khâm điểm điểm,

淚珠盈                 Lệ châu doanh cúc.

芳草不迷行客路,     Phương thảo bất mê hành khách lộ,

垂楊只礙離人     Thùy dương chỉ ngại ly nhân mục.

最苦是、立盡月黃昏,Tối khổ thị, lập tận nguyệt hoàng hôn,

闌干                     Lan can khúc.

 

Chú Thích

1- Mãn giang hồng 滿江紅: tên từ bài, có thể dùng vần bằng hay vần trắc. Người đời Tống hay dùng vần trắc. Cách luật biến đổi không đồng đều. Bài từ của Liễu Vĩnh được coi là chính thể. Bài này gồm 93 chữ, đoạn trước có 4 trắc vận, đoạn sau có 5 trắc vận. Cách luật:

 

X T B B cú

X X T, X B X T vận

X X X, X B X T cú

X B B T vận

X T X B B T T cú

X B X T B B T vận

T X X, X T T B B cú

B B T vận

 

B X T cú

B X T vận

B X T cú

B B T vận

X X X X X cú

X X B T vận

X T X B B T T cú

X B X T B B T vận

X X X, X T T B B cú

B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Xao toái ly sầu 敲碎離愁: đập nát cái sầu ly biệt.

3- Sa song 紗窗: cửa sổ có treo màn lụa.

4- Phong dao thúy trúc 風搖翠竹: gió lắc khóm trúc xanh. Mượn câu thơ của tần Quan 秦觀 trong bài từ “Mãn đình phương 滿庭芳”:

 

風搖翠竹,Phong dao thúy trúc, Gió lắc khóm trúc xanh,

疑是故人來。Nghi thị cố nhân lai. Nghi là bạn cũ đến”.

 

5- Xuy tiêu thanh đoạn 吹簫聲斷: tiếng thổi tiêu đã ngừng, ám chỉ người tình của nữ chủ nhân đã đi xa.

6- Ỷ lâu nhân độc 倚樓人獨: chỉ một mình dựa lầu hoặc dựa lan can trên lầu cao.

7- Bất kham 不堪: không cấm được, không nhịn được.

8- Tam nguyệt mộ 三月暮 = tam nguyệt xuân dĩ chí mộ 三月春已至暮: tháng ba xuân đã tàn, cảnh sắc lúc cuối xuân.

9- Mãn nhãn bất kham tam nguyệt mộ 滿眼不堪三月暮: Nhìn cảnh sắc lúc cuối xuân mà lòng không nhịn được thương cảm.

10- Thiên sơn lục 千山綠: ngàn núi một mầu xanh. Chỉ xuân đã tàn, mùa hè đã sang.

11- Nhất chỉ ký lai thư 一紙寄來書: một phong thư gửi đến.

12- Tương tư tự, không doanh bức 相思字, 空盈幅: chữ tương tư (trong thư) đầy khắp.

13- Tương tư ý, hà thời túc 相思意, 何時足: nỗi tương tư này lúc nào mới hết.

14- Trích (tích) : giọt nước.

15- La khâm 羅襟: áo lụa.

16- Lệ châu淚珠: giọt nước mắt trông giống như hạt ngọc.

17- Doanh cúc 盈掬: một nắm đầy, rất nhiều.

18- Hành khách 行客: chỉ người tình của nữ chủ nhân.

19- Phương thảo bất mê hành khách lộ 芳草不迷行客路: cỏ thơm không làm lạc lối (về) của người khách (đi xa), lấy ý từ bài thơ “Biệt hữu nhân 别友人” của nhà sư Duy Thẩm 惟審 đời Đường (có người nói của Linh Nhất 靈一 cùng thời):

 

芳草迷歸路,Phương thảo mê quy lộ, cỏ thơm lạc đường về,

春流滴淚痕。Xuân lưu trích lệ ngân. Ngày xuân lưu lại dấu vết của giọt lệ”.

 

19 Thùy dương 垂楊: cây liễu rủ.

20- Ngại ; che khuất, ngăn trở.

21- Ly nhân 離人: người buồn vì ly biệt, nữ chủ nhân tự xưng.

20- Lập tận nguyệt hoàng hôn 立盡月黃昏: đứng từ sáng đến hoàng hôn lúc trăng lên.

21- Lan can khúc 欄幹曲: góc cạnh của lan can.

 

Dịch Nghĩa

Nỗi buồn vì ly biệt bị đập vùi tan nát,

Ngoài tấm màn lụa trên khung cửa sổ, gió thổi lay động khóm trúc xanh.

Sau khi người đi, tiếng tiêu đứt đoạn,

Một mình cô đơn đứng dựa trên lầu.

Không cam tâm nhìn cảnh sắc cuối xuân tràn đầy tước mắt.

Ngẩng đầu nhìn đã thấy ngàn núi mầu xanh lục (hoa tàn hết, lá tràn đầy).

Nhưng thử đem một lá thư (do người tình ở xa) gửi về,

Đọc từ đầu.

 

Những chữ (tỏ lời) tương tư thương nhớ,

Tràn đầy bức thư.

Cái nỗi tương tư,

Bao giờ được mãn nguyện?

Những giọt nước rơi trên áo lụa,

Lệ châu ràn rụa.

(Đãn nguyện) cỏ thơm không làm lạc lối (về) của người khách đi (xa),

Cành liễu rủ che khuất đôi mắt (ngóng trông) của người bị chia ly.

Khổ nhất là, đứng suốt cho tới hoàng hôn lúc trăng lên, 

O góc cạnh lan can (ngóng trông).

 

Phỏng Dịch

1 Mãn Giang Hồng-Giọt Lệ Tương Tư

 

Đập vỡ ly sầu,

Ngoài màn lụa, gió lay khóm trúc.

Người đi rồi, tiếng tiêu đã dứt,

Dựa lầu đơn độc.

Cảnh sắc cuối xuân buồn quá đỗi,

Ngửng đầu thấy núi toàn xanh lục.

Nhưng thử đem, thư tín mới vừa về,

Từ đầu đọc.

 

Tương tư chữ,

Nhiều quá mức.

Tương tư ý,

Còn chờ lúc.

Từng giọt hoen áo luạ,

lệ châu rưng rức.

Phương thảo người đi không lạc bước,

Thùy dương che mắt sầu man mác.

Đau khổ nhất, đứng lặng nguyệt hoàng hôn,

Lan can khúc.

 

2 Giọt Lệ Tương Tư

 

Ngoài song khóm trúc gió lay,

Mối sầu đập nát tình này người đi.

Tiếng tiêu đứt đoạn chia ly,

Một mình ngắm cảnh tình si xuân tàn.

Ngửng đầu xanh ngát thiên san,

Người yêu thư tín xa ngàn về đây.

Thử xem đầu cuối thư dài,

 

Tương tư chữ nghĩa lấp đầy giấy xanh.

Tương tư ý bao giờ thành.

Lệ châu hoen áo rớt nhanh giọt buồn.

Người đi phương thảo mê hồn,

Chân không lạc bước lối mòn quê xưa.

Thùy dương che mắt ngẩn ngơ,

Khổ lòng đứng lặng trăng mờ hoàng hôn.

Lan can một góc ngóng trông.   

 

HHD 01-2022

 

 

 

0 comments:

Post a Comment