Friday, July 23, 2021

Điệp Luyến Hoa - Mễ Phất

蝶戀花 - 米芾   Điệp Luyến Hoa - Mễ Phất

海岱樓玩月作  Hải Đại Lâu ngoạn nguyệt tác

 

千古漣漪清絕地。     Thiên cổ liên y thanh tuyệt địa.

海岱樓高,                 Hải đại lâu cao,

下瞰秦淮尾。             Hạ khám tần hoài vĩ.

水浸碧天天似水。     Thủy tẩm bích thiên thiên tự thủy.

廣寒宮闕人間世。     Quảng hàn cung khuyết nhân gian thế.

 

靄靄春和生海市。     Ái ái xuân hòa sinh hải thị.

鰲戴三山,                 Ngao đái tam sơn,

頃刻隨輪至。             Khoảnh khắc tùy luân chí.

寶月圓時多異氣。     Bảo nguyệt viên thời đa dị khí.

夜光一顆千金貴。     Dạ quang nhất khỏa thiên kim quý.

 

Chú Thích

1- Điệp luyến hoa蝶恋花: tên từ bài, còn gọi là Thước đạp chi鹊踏枝. Bài này có 60 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:

 

X T X B B T T vận 

X T B B cú              

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

 

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

 

B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.

 

2- Hải đại lâu 海岱樓: Tòa lầu ở huyện Liên Thủy 漣水, tỉnh Giang Tô,

3- Ngoạn nguyệt 玩月: thưởng nguyệt, xem trăng mà thưởng thức cái đẹp của trăng.

4- Liên y 漣漪: mặt nước gợn sóng. Cũng có người nói chữ liên y ở đây là chỉ huyện Liên Thủy thuộc tỉnh Giang Tô, TH.  Tác giả làm bài này khi đang làm quan ở huyện Liên Thủy.

5- Tuyệt địa 絕地: cách tuyệt địa phương 隔绝地方: địa phương cô lập.

6- Hạ khám下瞰: từ trên cao nhìn xuống, cúi nhìn.

7- Tần Hoài 秦淮: khúc sông Trường giang chẩy qua Nam Kinh.

8- Tẩm : ngâm trong nước, thấm ướt.

9- Quảng hàn cung khuyết廣寒宮闕: cung Quảng hàn trên mặt trăng nơi Hằng nga ở.

10- Ái ái 靄靄: mây mù dầy đặc.

11- Xuân hòa 春和 = xuân nhật hòa noãn春日和暖: ngày xuân ấm áp.

12- Hải thị 海市 = hải thị thận lâu 海市蜃樓: hiện tượng quang học như trông thấy ảo ảnh lâu đài trên biển hay trên sa mạc. người xưa cho là do con sò thần làm ra nên gọi là “Thận lâu 蜃樓”.

13- Ngao đái tam sơn 鳌戴三山: rùa đội 3 núi. Truyện thần thoại xưa nói 3 ngọn núi mà người tiên trú ngụ là Phương hồ方壺, Doanh châu 瀛洲, và Bồng lai 蓬萊do con rùa lớn nằm ở đáy núi đội lên.  

14- Luân: chỉ mặt trăng tròn.

15- Dị khí 異氣 = đặc dị khí tượng 特異氣象: cảnh tượng khác thường.

16- Dạ quang 夜光: nguyệt quang, ánh sáng trăng.

 

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: làm bài này khi đứng trên lầu Hải Đại ngắm trăng.

 

Những gợn sóng trong trẻo từ ngàn xưa ở chốn cô lập này.

(Đứng) nơi lầu cao Hải Đại,

Nhìn xuống khúc cuối sông Tần Hoài.

Nước thấm mầu xanh của trời, mầu trời tựa như nước.

(Như từ) trên cung điện Quảng Hàn nhìn xuống nhân gian.

 

Trong ngày xuân ấm áp, mây mù sinh ra hình ảnh lâu đài ảo trên biển.

Con rùa thần đã đội ba ngọn núi tiên (trên biển),

Trong khoảnh khắc theo vầng trăng đến.

Lúc vầng trăng quý báu tròn đầy thì có khí tượng lạ.

(Mặt trăng) như một hòn (ngọc) dạ quang quý báu ngàn vàng.

 

Phỏng Dịch

Ngắm Trăng

 

Gợn sóng ngàn xưa nơi tuyệt địa,

Lầu cao nhìn xuống cuối sông Tần.

Trời xanh tẩm nước trời như nước,

Cung khuyết Quảng hàn ngắm thế nhân.

 

Xuân ấm mây mù sinh ảo ảnh,

Rùa thần khoảnh khắc theo trăng thanh.

Trăng tròn quý báu mang điềm tốt,

Một khỏa ngàn vàng đêm sáng lành.

 

HHD 05-2021

 

 

 

0 comments:

Post a Comment