Friday, July 23, 2021

Lục Đầu Áp - Triều Đoan Lễ

綠頭鴨 - 晁端禮   Lục Đầu Áp - Triều Đoan Lễ

詠月  Vịnh Nguyệt

 

晚雲收,                      Vãn vân thu,

淡天一片琉         Đạm thiên nhất phiến lưu ly.

爛銀盤、來從海底,Lạn ngân bàn, lai tùng hải để,

皓色千里澄         Hạo sắc thiên lý trừng huy.

瑩無塵、素娥淡佇,Oánh vô trần, tố nga đạm trữ,

靜可數、丹桂參Tĩnh khả sổ, đan quế sâm si.

玉露初零,                 Ngọc lộ sơ linh,

金風未凜,                 Kim phong vị lẫm,

一年無似此佳     Nhất niên vô tự thử giai thì.

露坐久,疏螢時度,Lộ tọa cửu, sơ huỳnh thời độ,

烏鵲正南             Ô thước chính nam phi.

瑤臺冷,                      Dao đài lãnh,

欄干憑暖,                 Lan can bằng noãn,

欲下遲                 Dục hạ trì trì.

 

念佳人、音塵別後,Niệm giai nhân, âm tràn biệt hậu,

對此應解相         Đối thử ưng giải tương tư.

最關情、漏聲正永,Tối quan tình, lậu thanh chính vĩnh,

暗斷腸、花影偷Ám đoạn trường, hoa ảnh thâu di.

料得來宵,                 Liệu đắc lai tiêu,

清光未減,                 Thanh quang vị giảm,

陰晴天氣又爭     Âm tình thiên khí hựa tranh tri.

共凝戀、如今別後,Cộng ngưng luyến, như kim biệt hậu.

還是隔年             Hoàn thị cách niên kỳ.

人強健,                      Nhân cường kiện,

清尊素影,                 Thanh tôn tố ảnh,

長願相                 Trường nguyện tương tùy.

 

Chú Thích

1- Lục đầu áp: tên từ bài, tên khác là “Áp đầu lục鴨頭綠”, “Lũng đầu tuyền隴頭泉”. Bài này có 139 chữ, đoạn trước có 14 câu, 6 bình vận, đoạn sau có 12 câu, 5 bình vận. Cách luật:

 

T B B cú

T B X T B B vận

T B B, X B X T cú

X X X T B B vận

T X X, X B X T cú

X X T, X T B B vận

X T B B cú

X B T T cú

X B X T T B B vận

T X X, X B B T cú

X T T B B vận

B X T cú

X B X X cú

X T B B vận

 

T X B, X B X T cú

T X B T B B vận

T X B, T B X T cú

X X X, X X B B vận

X T B B cú

X B T T cú

X B X T T B B vận

X X T, X B X T cú

X T T B B vận

B X T cú

X X X X cú

T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Vân thu 雲收: không có mây.

3- Lưu ly 琉璃: ngọc lưu ly

4- Lạn ngân bàn 爛銀盤: mặt trăng tròn và sáng.

5- Hạo sắc 皓色 = hạo bạch 皓白: trắng toát.

6- Trừng huy 澄輝: sáng trong.

7- Oánh : đá quý, một thứ ngọc.

8- Tố nga素娥 = thường nga 嫦娥: vị tiên nữ ngự trị cung trăng.

9- Đạm : thanh đạm, thanh nhã, đạm nhã.

10- Tĩnh : trong trắng, trinh bạch.

11- Khả sổ 可數: có thể đếm được.

12- Đan quế 丹桂: theo truyền thuyết, trên cung trăng có 1 cây quế.

13- Sâm si 參差: so le, không đều.

14- Ngọc lộ sơ linh 玉露初零: giọt sương thu mới rơi rớt. Ngọc lộ 玉露: giọt sương như ngọc. Linh : rơi xuống.

15- Kim phong 金風: gió thu. Lẫm : lạnh.

16- Giai thì 佳時: thời quang đẹp đẽ.

17- Sơ huỳnh thời độ 疏螢時度: có lúc vài con đom đóm bay qua.

18- Ô thước chính nam phi烏鵲正南飛: mượn câu thơ của Tào Tháo trong bài đoản hành ca 曹操《短歌行》:

 

月明星稀,Nguyệt minh tinh hy, Trăng sáng sao thưa,

烏鵲南飛。Ô thước nam phi. Chim ô thước bay về phương nam.

 

19- Dao đài 瑶臺: lâu đài bằng ngọc, phiếm chỉ nhà sang.

20- Bằng : dựa vào. Noãn: ấm, làm cho ấm.

21- Tri trì 遲遲: chậm chậm, không muốn rời, quyến luyến.

22- Âm trần音塵: tin tức.

23- Ưng : nên, phải. Giải : cởi mở.

24- Quan tình 關情: động mối tình cảm.

25- Lậu thanh 漏聲: tiếng giọt nước nhỏ xuống của cái đồng hồ.

26- Đoạn trường 斷腸: đau lòng, hết sức buồn bã.

27- Hoa ảnh thâu di 花影偷移: hoa và ảnh len lén lắc lư di chuyển.

28- Lai tiêu來宵: đêm sắp tới.

29- Thanh quang 清光: ánh sáng trong đẹp.

30- Âm tình 陰晴: âm u và tạnh ráo. Tranh: sao, thế nào.

31- Ngưng luyến 凝戀: hết lòng yêu mến.

32- Thanh tôn 清樽: chén rượu trong, rượu ngon,

33- Tố ảnh 素影: ảnh của người hay vật dưới ánh trăng.

 

Dịch Nghĩa

Vịnh Nguyệt

Chiều tối trời quang không mây.

Bầu trời xanh nhạt như một phiến lưu ly.

Một mâm bạc sáng từ đáy biển nhô lên,

Vầng trăng trắng toát chiếu ánh sáng trong vắt trên ngàn dặm.

Như viên ngọc quý không lấm bụi,

Nàng Hằng nga thanh đạm đứng sững,

Sáng trong ngần, có thể đếm được (từng vết), cây đan quế cành lá so le.

Giọt sương (thu) như ngọc mới kết rơi xuống,

Gió thu chưa lạnh,

Một năm không có thời quang nào đẹp như thế này.

Ngồi lộ thiên xem lúc lâu, thỉnh thoảng vài con đom đóm bay qua,

Chim ô thước (bị kinh động) đang bay về phương nam.

(Tôi bước lên) đài ngọc lạnh lẽo,

Dựa vào lan can, làm ấm lan can lên,

(Rồi) lừng khừng muốn đi xuống.

 

Nghĩ đến giai nhân, sau khi ly biệt không có tin tức,

Trước (cảnh đẹp) thế này cũng nên cởi bỏ nỗi tương tư sầu muộn.

Tối động đến tâm tình là âm thanh của giọt nước đồng hồ đang (vang lên) mãi.

Ngấm ngầm đau lòng nhìn hoa ảnh lắc lư chuyển động âm thầm.

Đoán chừng đêm tới,

Ánh trăng trong sáng chưa giảm,

Khí trời âm u hay tạnh ráo sao biết được.

Cùng hết lòng yêu mến nhau, đến nay sau khi từ biệt,

Vẫn còn (hi vọng) vài năm gặp lại.

(Đản nguyện) người mạnh khỏe,

Chén rượu ngon, ảnh đẹp dưới trăng,

Luôn luôn ước nguyện quấn quít bên nhau.

 

Phỏng Dịch

Vịnh Nguyệt

 

Tối mây quang,

Nhạt xanh một phiến lưu ly.

Biển nhô lên, trăng tròn mới mọc,

Sáng trong ngàn dặm quang huy.

Ngọc trắng ngần, Hằng Nga sừng sững,

Nhìn cây quế, từng nét li ti.

Ngọc kết sương rơi,

Gió thu chửa lạnh,

Mấy khi cảnh đẹp một năm thì.

Đã ngồi lâu, bóng huỳnh vừa chớp,

Ô Thước vội nam phi.

Đài ngọc lạnh,

Lan can tựa ấm,

Chậm chạp chưa đi.

 

Nhớ giai nhân, vắng tin ngày ấy,

Trước cảnh quên nỗi chia ly.

Động tâm tình, đồng hồ thánh thót,

Thoáng đau lòng, hoa ảnh còn chi.

Liệu đến đêm mai,

Vầng trăng vẫn sáng,

Đổi thay ai biết cuộc tình si.

Cùng mê luyến, ngày nay cách biệt,

Hay vẫn gặp đôi khi.

Người khang kiện,

Rượu trong trăng sáng,

Nguyện mãi tương tùy.

HHD 06-2021

 

 

0 comments:

Post a Comment