Saturday, May 15, 2021

Hám Đình Thu - Án Thù

撼庭秋 - 晏殊  Hám Đình Thu – Án Thù

 

別來音信千         Biệt lai âm tín thiên lý.

悵此情難             Trướng thử tình nan ký.

碧紗秋月,                 Bích sa thu nguyệt,

梧桐夜雨,                 Ngô đồng dạ vũ,

幾回無                 Kỷ hồi vô mỵ

 

樓高目斷,                 Lâu cao mục đoạn,

天遙雲黯,                 Thiên dao vân ảm

只堪憔                 Chỉ kham tiều tụy.

念蘭堂紅燭,             Niệm lan đường hồng chúc,

心長焰短,                 Tâm trường diệm đoản,

向人垂                 Hướng nhân thùy lệ.

 

Chú Thích

1 Hám đình thu 撼庭秋: tên từ bài, có người gọi là “cảm đình thu 感庭秋”. Từ bài này có 48 chữ, đoạn trước 5 câu có 3 trắc vận, đoạn sau 6 câu có 2 trắc vận. Cách luật:  

 

T B B T B T vận

T T B B T vận

T B B T cú

B B T T cú

T B B T vận

  

B B T T cú

B B B T cú

T B B T vận

T B B B T cú

B B T T cú

T B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Âm Tín 音信: tin tức, thư tín.

3 Trướng 悵 = trù trướng 惆怅: buồn rầu chán nản.

4 Bích sa 碧紗: màn ngăn muỗi mầu lục.

5 Ngô đồng dạ vũ 梧桐夜雨: mượn câu thơ trong bài từ canh lậu tử của Ôn đình Quân 溫庭筠:

“Ngô đồng thụ 梧桐樹,cây ngô đồng

“Tam canh vũ 三更雨,mưa lúc canh 3

“Bất đạo ly tình chính khổ 不道離情正苦。: không biết đang lúc đau khổ vì tình cảm ly biệt.

“Nhất diệp diệp 一葉葉,từng chiếc lá

“Nhất thanh thanh 一聲聲,từng tiếng kêu (tí tách)

“Không giai trích đáo minh 空階滴到明 nhỏ giọt trên thềm vắng tới sáng.

6 Kỳ hồi 幾回: mấy lần, nhiều lần.

7 Vô mị 無寐: không ngủ.

8 Mục đoạn 目斷: trông thật xa, cũng có nghĩa là trông xa mà không thấy.

9 Thiên dao vân ảm 天遙雲黯: khoảng trời xa xôi, mây ảm đạm.

10 Tiều tụy 憔悴: gầy gò.

11 Lan đường 蘭堂: nhà ở cao nhã.

12 Hồng chúc 紅燭: nến hồng.

13 Niệm lan đường hồng chúc 念蘭堂紅燭: nghĩ đến ngọn nến hồng trong cư thất cao nhã.

14 Tâm = chúc tâm 燭芯: tim nến, sợi bấc ở giữa cây nến.

15 Diệm (diễm) : hỏa quang, ngọn lửa, flame.

16 Tâm trường diệm đoản 心長: cái bấc thì dài nhưng ngọn lửa thì ngắn, ý nói trong lòng rất muốn nhưng không đủ sức làm.

17 Hướng nhân thùy lệ 向人垂淚: khi thắp nến thì chất sáp chẩy ra thành dòng gọi là chúc lệ hay lạp lệ 蠟淚. Trích dẫn câu thơ của Đỗ Mục 杜牧: “Lạp chúc hữu tâm hoàn tích biệt, đối nhân thùy lệ đáo thiên minh 蠟燭有心還惜別,替人垂淚到天明: nến sáp có lòng còn thương tiếc sự cách biệt, Thay người rơi lệ đến trời sáng”.

 

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Hám đình thu của Án Thù

(Bài từ này thuộc loại khuê oán)

Từ khi ly biệt đến nay, tin tức thư tín xa ngàn dặm.

Buồn bã vì tâm tình này khó gửi đi được (cho người tình).

(Trơ trọi một mình chỉ có) ánh trăng chiếu lên màn sa mỏng,

(và) những đêm mưa (nghe tiếng nước tí tách) trên lá ngô đồng.

Bao đêm đã không ngủ (vì nhớ nhung).

 

Lên lầu cao nhìn về chốn xa xăm,

Mây (buồn) ảm đạm ở khung trời xa thẳm.

Chỉ thân mình tiều tụy.

Nghĩ đến ngọn nến hồng trong khuê phòng cao nhã,

Tim bấc dài mà ngọn lửa ngắn (sức mình không làm được như ý mình muốn là được đoàn tụ với người tình),

(Ngọn nến cảm được tâm tình người mà) thay người rơi lệ (sáp).

 

Phỏng Dịch

Phòng Khuê Nhớ Người

 

Ly biệt thư từ ngàn dặm ngoài,

Nỗi sầu này khó gửi cho ai.

Trăng thu màn biếc, đêm mưa gió,

Thức trắng bao lần bóng tối vây.

 

Lên cao trông suốt góc trời xa,

Ảm đạm mây buồn trong ánh tà.

Tiều tụy phòng khuê ngọn nến sáp,

Thay người rơi lệ khóc đêm qua.

 

HHD 8-2020

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Hám đình thu

 

1-     

Ly biệt thơ tin vạn lý

Tình buồn khó gởi ý

Trăng thu màn mỏng

Ngô đồng mưa tối

Bao đêm không nghỉ

 

Lầu cao xa ngắm

Mây buồn trời thẳm

Chỉ thân tiều tụy

Nghĩ nhà cao nến đỏ

Bấc dài lửa nhỏ

Thay người rơi lệ

 

2-     

Biệt ly thơ tín dặm xa

Tỉnh buồn khó gởi thơ qua thăm chàng

Mưa đêm trăng quạnh ngô đồng

Bao đêm không ngủ nhớ mong người về

 

Lầu cao xa vắng ủ ê

Mây buồn trời thẳm tái tê thân gầy

Nhà cao, nến đỏ nghĩ hoài

Bấc dài ngọn ngắn lệ thay cho người!

 

LB

  

0 comments:

Post a Comment