Saturday, May 25, 2019

Tô Mạc Già - Chu Bang Ngạn

蘇幕遮-周邦彥       Tô Mạc Già  -  Chu Bang Ngạn 

       

燎沉香,                      Liệu trầm hương,

消溽                      Tiêu nhục thử.

鳥雀呼晴,                 Điểu tước hô tình,

侵曉窺檐             Xâm hiểu khuy diêm ngữ.

葉上初陽 干宿Diệp thượng sơ dương can túc vũ,

水面清圓,                 Thủy diện thanh viên,

一一風荷             Nhất nhất phong hà cử.

 

故鄉遙,                      Cố hương dao,

何日                      Hà nhật khứ.

家住吳門,                 Gia trú Ngô môn,

久作長安             Cửu tác Trường An lữ.

五月漁郎相憶Ngũ nguyệt ngư lang tương ức phủ.

小楫輕舟,                 Tiểu tiếp khinh châu,

夢入芙蓉             Mộng nhập phù dung phố.


Chú Thích

1- Tô mạc già: 蘇幕遮:  nguyên là bản nhạc của Đường giáo phường, sau lấy làm từ bài, tên khác là “Mấn vân tông lệnh 鬢雲鬆令”. Bài này có 62 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 7 câu với 4 trắc vận. Cách luật: 

 

T B B cú

B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

 

T B B cú

B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X T X B cú

X T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Liệu : đốt.

3- Trầm hương 沉香: gỗ cây trầm dùng làm hương thơm.

4- Nhục thử 溽暑: hơi nóng ẩm.

5- Hô tình 呼晴: hoán tình 喚晴= nói cho biết mưa hay tạnh (Ngày xưa có truyền thuyết rằng nghe tiếng chim hót có thể đoán được trời mưa hay tạnh).

6- Xâm : tiệm cận, gần sát.

7- Xâm hiểu 侵曉 = phất hiểu 拂曉: trời sắp sáng.

8- Diêm ngữ 檐語: tiếng chim kêu trên mái nhà.

9- Sơ dương 初陽 = triêu dương 朝陽: sáng sớm.

10- Túc vũ 宿雨: mưa tối hôm qua.

11- Thanh viên 清圓: tròn trịa trong sáng.

12- Phong hà cử 風荷舉: ý nói khi lá sen đón gió buổi sáng, mỗi lá đều trội cao hơn mặt nước. Cử 舉 = dơ lên.

13- Ngô Môn 吳門: tức Ngô Huyện Thành 吳縣城 nay thuộc Tô Châu 蘇州. Chữ Ngô Môn thường để dùng phiếm chỉ đất Giang nam 江南.

14- Trường An 長安: nguyên là tỉnh Tây An 西安, TH bây giờ. Trong thơ văn cổ thường dùng chữ Trường An để chỉ kinh đô. Trong bài này tác giả ám chỉ kinh đô Biện Lương 汴京 của nhà Tống.

15- Lữ : khách trọ.

16- Tương ức 相憶: nhớ đến nhau.

17- Tiếp : mái chèo nhỏ.

18- Phù dung phố 芙蓉浦: nơi có hồ trồng sen. Trong bài này tác giả ám chỉ Tây hồ 西湖 ở Hàng châu 杭州, TH.


Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Tô mạc già của Chu Bang Ngạn.
Đốt hương trầm
Tiêu trừ nóng ẩm
Chim sẻ (hót) đoán mưa hay tạnh.
Sáng sớm nghe lén tiếng nói ở mái hiên.
Nắng sớm làm khô nước trên lá (do) mưa tối qua.
(Lá sen trên) mặt nước trong sáng tròn trịa.
Mỗi khi gió thổi nâng lá sen lên.
Cố hương xa xôi.
Ngày nào đi (về cố hương).
Nhà tôi ở vùng Ngô Việt.
Từ lâu làm khách ở Trường An.
Vào tháng 5, những ngư lang,(bạn cũ của tôi hồi nhỏ ở cố hương) có còn nghĩ đến tôi không?
Chèo một chiếc thuyền con nhẹ,
Trong giấc mộng tôi đã đến hồ sen (Tây hồ ở Hàng Châu của quá khứ).


Phỏng Dịch

Nhớ Tây Hồ


Thiêu nắm trầm hương trừ nóng ẩm
Sẻ kia biết đoán tạnh hay mưa
Dưới hiên sáng sớm thì thầm nói
Lá ướt mưa đêm nắng sói khô.

Trận gió nước trong lá trội cao,
Cố hương xa thẳm biết khi nào.
Về thăm chỗ ở Ngô Môn cũ,
Làm khách Trường An đã bấy lâu.

Tháng năm lũ bạn ngư lang trước,
Có nghĩ đến mình mấy lúc không?
Một chiếc thuyền con chèo bến mộng,
Tây hồ quá khứ hoa phù dung.

HHD 5-2019





0 comments:

Post a Comment