Saturday, March 23, 2019

Lục Xú - Chu Bang Ngạn


六醜   -  周邦彥   Lục Xú  -  Chu Bang Ngạn
(薔薇謝後作)         (Tường vi tạ hậu tác)
落花                             Lạc Hoa

正單衣試酒,             Chính đơn y thí tửu,
悵客裏、光陰虛Trướng khách lý, quang âm hư trịch.
願春暫留,                 Nguyện xuân tạm lưu,
春歸如過             Xuân quy như quá dực,
一去無                 Nhất khứ vô tích.
爲問花何在?             Vi vấn hoa hà tại?
夜來風雨,                 Dạ lai phong vũ,
葬楚宮傾             Táng Sở cung khuynh quốc.
釵鈿墮處遺香     Thoa điền đọa xứ di hương trạch,
亂點桃蹊,                 Loạn điểm đào hề,
輕翻柳                 Khinh phiên liễu mạch.
多情爲誰追         Đa tình vị thùy truy tích?
但蜂媒蝶使,             Đản phong môi điệp sứ,
時叩窗                 Thời khấu song cách.

東園岑                 Đông viên sầm tịch,
漸朦朧暗             Tạm mông lung ám bích,
靜繞珍叢底。             Tĩnh nhiễu trân tùng để.
成嘆                     Thành than tức:
長條故惹行         Trường điều cố nhạ hành khách,
似牽衣待話,             Tự khiên y đãi thoại,
別情無                 Biệt tình vô cực.
殘英小、強簪巾Tàn anh tiểu, cưỡng trâm cân trách,
終不似、一朵釵頭顫裊,Chung bất tự, nhất đóa thoa đầu chiên niệu,
向人欹                           Hướng nhân y trắc.
漂流處、莫趁潮 Phiêu lưu xứ, mạc sấm triều tịch,
恐斷紅、尚有相思字, Khủng đoạn hồng, thượng hữu tương tư tự,
何由見                           Hà do kiến đắc?


Chú Thích
1- Bài từ theo điệu lục xú do Chu Bang Ngạn sáng tác, có 140 chữ. Đoạn trước có 14 câu, 8 trắc vận. Đoạn sau có 13 câu, 9 trắc vận. Cách luật:

 

T B B T T cú

T T T, B B B T vận

T B T X cú

B B B T T vận

T T B T vận

T T B B T cú

X B X T cú

T X B B T vận

B B T T B B T vận

T T B B cú

B B X T vận

B B T B B T vận

T B B T T cú

X T B T vận

 

B B X T vận

T B B T T vận

T T B B T cú

B T T vận

X B T T B T vận

T B B X T cú

T B B T vận

B B T, X B B T vận

B T T. T T B B T T cú

T B B T vận

B B T, X T B T vận

T T X, T T B B T cú

X B T T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Lục xú 六醜: ám chỉ 6 người con của vua Chuyên Húc 顓頊, 1 vị trong Ngũ Đế của TH thời cổ đại. 
3- Tường vi tạ hậu tác 薔薇謝後作: viết sau khi hoa tường vi đã tàn.
4- Thí tửu 試酒: tập tục nếm rượu mới vào cuối tháng ba hay đầu tháng tư của dân TH thời Tống Triều.
5- Trướng : sầu muộn.
6- Khách lý 客裏: đang lúc du ngoạn xa quê hương.
7- Hư trịch 虛擲 = điêu khí 丟棄 = nhưng điệu 扔掉: đi mất.
8- Quá dực 過翼: chim bay qua.
9- Vi vấn 爲問 = Tuân vấn 詢問: hỏi, xin hỏi. Vi vấn hoa hà tại 爲問花何在: xin hỏi hoa ở đâu, bản khác chép vi vấn gia hà tại 為問家何在: xin hỏi nhà ở đâu.
10- Sở cung 楚宮: Tây thi là mỹ nhân của Ngô cung 吳宮. Nước Ngô và Nước Sở gần nhau. Đất Ngô về sau thuộc về nước Sở. Chỗ này đáng lẽ phải dùng chữ "Ngô cung" nhưng vì cách luật của bài từ cần 1 chữ có thanh trắc cho nên dùng chữ "Sở cung" thay thế.
11- Khuynh quốc 傾國: nguyên nghĩa là khuynh đảo quốc gia, nghĩa bóng là mỹ nhân. Sở cung khuynh quốc 楚宮傾國: Mỹ nữ ở trong cung của Sở vương. Tác giả ám chỉ hoa tường vi.
12- Thoa điền 釵鈿 = Kim thoa điền hợp 釵鈿 = kim thoa điền hạp  釵鈿: thoa vàng và hộp đựng đồ trang sức của phụ nữ, chỉ mỹ nữ. Trong bài này tác dùng để chỉ hoa tường vi. Thoa điền đọa xứ 釵鈿墮處: nơi chỗ hoa rụng.
13- Hương trạch 香澤: mùi thơm.
14- Đào hề 桃蹊: đường đi ở dưới cây đào.
15- Liễu mạch 柳陌: đường đi có bóng cây liễu.
16- Đa tình vi thùy truy tích 多情爲誰追惜 = Vi thùy đa tình truy tích 爲誰多情追惜: ý nói còn có ai đa tình như tôi đi thương tiếc hoa rụng xuân tàn.
17- Đãn : chỉ có.
18- Song cách 窗槅 = song hộ 窗戶: cửa sổ.
19- Sầm tịch 岑寂: tịch mịch.
20 Mông lung 朦朧: dáng dấp thảo mộc tươi tốt dầy đặc.
21- Trân tùng 珍叢 = hoa tùng 花叢: bụi hoa, khóm hoa. Trong bài này Trân tùng chỉ khóm hoa tường vi.
22- Nhạ : đụng chạm đến. Trường điều cố nhạ hành khách, tự khiên y đãi thoại 長條故惹行客,似牽衣待話: cành hoa dài (có gai) nên đụng chạm hành nhân, như kéo áo muốn nói.
23- Vô cực 無極: không có đầu cuối, vô hạn.
24- Tàn anh 殘英: tàn hoa.
25- Cưỡng : miễn cưỡng.
26- Trâm : (động từ) cắm, đội.
27- Cân trách : khăn đội đầu, vật dụng bằng vải đội đầu để che búi tóc. Cưỡng trâm cân trách 強簪巾幘: miễn cưỡng cắm (1 nhánh hoa tàn) lên khăn đội đầu.
28- Thoa : cái kẹp tóc có dạng hoa đẹp làm vật trang sức của phụ nữ.
29- Chiến niểu 顫裊 = chiên niểu 顫嫋: rung động nhẹ.
30- Y trắc 欹側: nghiêng người dựa vào. Hướng nhân y trắc 向人欹側: người phụ nữ tỏ thái độ lưu luyến, làm duyên, nũng nịu tựa đầu vào vai  người tình.
31- Sấn : theo, đuổi.
32- Trào tịch 潮汐: nước thủy triều buổi sáng (trào) và nước thủy triều buổi chiều tối (tịch).
33- Đoạn hồng 斷紅: = lạc hoa 落花: hoa rụng.
34- Khủng đoạn hồng, thượng hữu tương tư tự 恐斷紅、尚有相思字Sợ rằng trên cánh hoa tàn còn có chữ viết tỏ tình. Ý nói hoa lúc tàn rụng trôi nổi phiêu linh trên mặt nước vẫn còn tình lưu luyến nhân gian. Điển tích cung nhân đời Đường viết thơ lên cánh hoa thả theo dòng nước trôi ra ngoài cung.
35- Hà do kiến đắc 何由見得: làm sao có thể thấy được. 

Dịch Nghĩa
Hoa tàn
Chính vào tiết nếm rượu (khí hậu ấm lên là lúc bỏ áo kép mặc) áo đơn.
Buồn là đang ở đất khách, thời gian trôi đi (uổng phí)
Cầu cho mùa xuân tạm ngừng lại.
Ngày xuân đi về (đi mất) (nhanh như) con chim bay qua.
Một đi không (còn) dấu vết.
Xin hỏi hoa ở đâu?
Đêm qua gió mưa,
Chôn vùi những mỹ nhân trong Sở cung (hoa rơi rụng).
Nơi những đồ trang sức (cánh hoa) rơi xuống để lại mùi thơm.
(Cánh hoa) loạn điểm trên con đường nhỏ dưới gốc cây đào,
Nhẹ bay trên đường (trồng) dương liễu.
Những người đa tình có ai lại đây (cùng tôi) thương tiếc hoa?
Nhưng chỉ có ong làm môi giới và bướm làm sứ giả,
Thỉnh thoảng đến gõ cánh cửa sổ (chuyển đưa tình ý)

Vườn phía đông yên tĩnh tịch mịch,
Dần dần (cây cỏ mọc lên tươi tốt)  mông lung ám sắc xanh biếc,
Tĩnh tĩnh đi quanh dưới khóm hoa trân quý.
Không ngừng than vãn: cành hoa dài (như) cố ý đụng chạm hành nhân,
(Tựa như) lôi kéo y phục chờ đợi nói chuyện,
Biểu hiện vô hạn biệt ly tình.
(Nhặt một) bông hoa tàn nhỏ, miễn cưỡng cài lên khăn đội đầu,
Cuối cùng nó không giống như một bông hoa cài đầu (của mỹ nhân) đang rung động...
(Khi mỹ nhân làm duyên quyến luyến) dựa vào (tình) nhân.
Hoa đang phiêu linh trên dòng nước, đừng trôi theo thủy triều,
Sợ rằng cánh hoa tàn kia, còn có chữ viết ký thác tương tư tình ý,
(Trôi đi mất thì) làm thế nào (có người) thấy được?


Phỏng Dịch

1 Lục Xú – Hoa Tàn

 

Chính xuân tàn thử rượu,

Nản đất khách, thời gian đi mất.

Nguyện xuân tạm ở,

Xuân đi như cánh cắt.

Mất hút không vết.

Hãy hỏi hoa đâu hết?

Đêm qua mưa gió,

Táng mỹ miều hoa nát.

Nơi hoa rớt rụng còn thơm ngát.

Đốm loạn đường đào,

Vờn bay liễu ngách,

Đa tình bởi ai truy gốc.

Chỉ môi ong sứ bướm,

Song gõ đôi lúc.

 

Vườn đông sầm uất.

Biến dần mờ ám sắc.

Lặng dưới quanh bờ quý,

Than não nuột.

Cành dài cố chạm người khách.

Tựa lôi y nói chuyện,

Biệt tình cùng cực.

Cài lên nón, cành hoa tàn rách.

Nhưng chẳng giống, một đóa đầu thoa rúng động,

Dựa tình nhân lắc.

Khi phiêu lãng, tránh ngọn sóng bạc.

Sợ cánh tàn, có viết tương tư ch,

Làm sao thấy được?

 

2 Hoa Tàn 


Chính mùa nếm rượu áo đơn,
Bước chân đất khách lòng buồn khôn khuây.
Nguyện xuân dừng tạm tháng ngày,
Xuân đi vùn vụt chim bay ngang đầu.

Hỏi hoa nay đã về đâu?
Đêm qua mưa gió nát mầu sắc hương.
Cánh hoa thơm rụng bên đường,
Hàng đào dãy liễu còn vương phiến hồng.

Người đâu đãng tử tình nồng,
Cùng ta dâng trọn nỗi lòng tiếc hoa.
Bướm ong sứ giả bay qua,
Gõ song chuyển đạt chan hòa luyến lưu.

Vườn đông tịch mịch đìu hiu,
Tường vi dần thắm mến yêu một giàn.
Dưới hoa lặng bước than van,
Cành vươn chạm khách vô vàn thiết tha.

Tâm tình muốn ngỏ cùng ta,
Biệt ly buồn bã đóa hoa sắp tàn.
Nhặt hoa rụng, cắm vành khăn,
Có chăng rung động thoa vàng tựa vai.

Theo dòng phiêu bạt hoa rơi,
Lời nào tâm sự hỡi người hồng nhan?
Chớ theo làn sóng phũ phàng,
Làm sao thấy được những hàng tương tư.

HHD 3-2019

0 comments:

Post a Comment