Wednesday, May 12, 2021

Túy Lạc Thác - Án Kỷ Đạo

醉落魄 - 晏幾道  Túy Lạc Thác – Án Kỷ Đạo

 

天教命                 Thiên giao mệnh bạc.

青樓占得聲名Thanh lâu chiếm đắc thanh danh ác.

對酒當歌尋思Đối tửu đương ca tầm tư trước.

月戶星窗,                 Nguyệt hộ tinh song.

多少舊期             Đa thiểu cựu kỳ ước.

 

相逢細語初心Tương phùng tế ngữ sơ tâm thác.

兩行紅淚尊前Lưỡng hành hồng lệ tôn tiền lạc.

霞觴且共深深Hà thương thả cộng thâm thâm chước.

惱亂春宵,                 Não loạn xuân tiêu,

翠被都閑             Thúy bị đô nhàn khước.

 

Chú thích

1-Túy lạc thác醉落魄: tên từ bài (lạc thác có nghĩa là khốn đốn), tên khác là nhất hộc châu 一斛珠, oán xuân phong怨春风, chương đài nguyệt章台月. Bài này có 2 đoạn, 57 chữ, mỗi đoạn 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:

 

X X X T vận

X B X T B B T vận

X X X X B B T vận

X T B B cú

X T X X T vận.

 

X X X T vận

X B X T B B T vận

X X X X B B T vận

X T B B cú

X T X X T vận.

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2-Thiên giao天教: trời khiến cho.

3- Thanh lâu青樓: nguyên chỉ nhà lầu nơi phụ nữ quý tộc ở. Tới cuối thời kỳ lục triều (khoảng thời nhà Tùy) thì chữ “Thanh lâu” được dùng để chỉ “Kỹ viện妓院: nơi kỹ nữ ở”.

4- Chiếm: lấy được, chiếm được.

5- Ác: tội lỗi, dơ bẩn.

6- Đối tửu đương ca對酒當歌: trích dẫn một câu thơ trong bài “Đoản hành ca 短歌行” của Tào Tháo đời Tam Quốc, ý nói cuộc đời đoản tạm.      

7- Tầm tư尋思: suy nghĩ, dầy vò.

8- Nguyệt hộ tinh song月戶星窗: chỉ nơi cư trú u tĩnh cách biệt.

9- Đa thiểu多少: chỉ số lượng, những, các.

10- Cựu kỳ ước舊期約: ước hẹn cũ.

11- Tế ngữ 細語: nói nhỏ, thì thầm.

12- Sơ tâm初心: bản ý, bản nguyện. Trong bài này có nghĩa là ý tưởng ban đầu.  

13- Hồng lệ 紅淚: nước mắt của phụ nữ. Chuyện xưa kể lại rằng vua Ngụy Văn Đế 魏文帝 yêu mến người đẹp Tiết Linh Vân 薛靈芸, phái người đến triệu nàng vào cung. Nàng Tiết Linh Vân nghe nói phải xa lìa phụ mẫu thì than thở sụt sùi suốt ngày cho đến khi lên xe, nước mắt rơi ướt áo, lấy cái ống nhổ hứng nước mắt thì ống nhổ đã nhuộm đỏ. Cho đến khi vào cung thì nước mắt trong ống nhổ đã đông lại như máu. Về sau chữ hồng lệ được dùng để phiếm chỉ nước mắt nữ giới.   

14- Hà thương霞觴: cái chén uống rượu quý.

15- Thả: hãy, vả chưng.

16- Chước : rót rượu.

17- Não loạn 惱亂: ưu phiền, phiền não.

18- Thúy bị 翠被: tấm chăn có thêu hình lông chim phỉ thúy 翡翠.

19- Khước : trợ ngữ có nghĩa là “rồi, mất”. Nhàn khước 閑卻: bị bỏ không rồi.  

 

Dịch Nghĩa

Trời khiến cho mệnh bạc.

Lầu xanh mang tiếng tội lỗi.

Suy tư về cuộc đời đoản tạm.

Ở nơi cư trú cách biệt với ngoại giới,

Những hẹn ước cũ (của nam giới) đều như bào ảnh.

 

Khi tụ họp nhau (bạn cùng thanh lâu), thì thầm than vãn, suy nghĩ lúc xưa của mình đã sai.

Hai hàng nước mắt tuôn rơi trước chén rượu.

Chỉ còn cùng nhau rót đầy chén rượu (tiêu sầu).

Buồn phiền suốt đêm xuân,

Cái chăn phỉ thúy (cùa lứa đôi) bị hoàn toàn bỏ không.

 

Phỏng Dịch

Túy Lạc Thác - Mệnh Bạc

 

Trời khiến mệnh bạc.

Lầu xanh từng trải thanh danh ác.

Cuộc đời đoản tạm không dừng bước.

Kín cổng cao tường,

Phụ rẫy bao lời ước.

 

Thì thầm than vãn đời sai lạc.

Trước ly dòng lệ rưng đôi mắt.

Chén ngọc cùng nhau chung thù tạc.

Phiền não đêm xuân,

Gối chiếc chăn lạnh nhạt.

 

HHD 12-2020

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Túy Lạc Thác

 

1-     

Trời xui mệnh bạc

Lầu xanh mang tiếng không được tốt

Suy tư về cuộc đời rượu khướt

Nhà cửa trăng sao

Ít nhiều quên thệ ước

 

Gặp nhau than thầm mình sai lạc

Lệ hai hàng trước rượu rơi rớt

Chỉ biết cùng nhau rượu đầy rót

Phiền muộn đêm xuân

Chăn xanh lãng quên mất!

 

2-     

Trời khiến xui mệnh bạc

Tiếng xấu gái lầu xanh

Suy tư khi rượu khướt

Nhà cửa trăng sao đành

Ít nhiều quên thệ ước

 

Gặp nhau than lầm lạc

Trước chén lệ hai hàng

Cùng nhau rượu đầy rót

Muộn phiền đêm xuân sang

Chăn xanh lãng quên mất!

LB

Jan21 (Án Kỷ Đạo)

 

 

 

 

 

 

 

0 comments:

Post a Comment