Tuesday, July 20, 2021

Tử Dạ Ca - Hạ Chú

子夜歌 - 賀鑄   Tử Dạ Ca - Hạ Chú

(憶秦娥 Ức Tần Nga)

 

三更月。                      Tam canh nguyệt.

中庭恰照梨花雪。Trung đình kháp chiếu lê hoa tuyết.

梨花雪。                      Lê hoa tuyết.

不勝悽斷,                 Bất thắng thê đoạn,

杜鵑啼血。                 Đỗ quyên đề huyết.

 

王孫何許音塵絕。Vương tôn hà hứa âm trần tuyệt.

柔桑陌上吞聲別。Nhu tang mạch thượng thôn thanh biệt.

吞聲別。                      Thôn thanh biệt.

隴頭流水,                 Lũng đầu lưu thủy,

替人嗚咽。                 Thế nhân ô yết.

 

Chú Thích

1- Tử dạ ca 子夜歌: nguyên là bài từ “Ức tần nga 秦娥”. Tử dạ ca là những nhạc khúc dân gian có âm điệu buồn bã, đầu tiên do một vị cô nương sống trong đời Tấn 晋代, tên là Tử Dạ 子夜 sáng tác. Về sau Tử dạ ca được dùng để chỉ những bài dân ca mà các phụ nữ đất Bách Việt (đất Ngô) thường hát, không nhất thiết là phải do Tử dạ cô nương sáng tác.  Bài này có 46 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu có 3 trắc vận và 1 điệp vận. Cách luật:

 

X X T vận

X B X T B B T vận

B B T điệp vận

X X X X cú

X X B T vận

  

X B X T X B T vận

X B X T B B T vận

B B T điệp vận

X B X T cú

X X B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần; điệp vận: nhắc lại vần của câu trên.

 

2- Tam canh nguyệt 三更月: canh ba nửa đêm.

3- Trung đình 中庭: giữa sân vườn.

4- Lê hoa tuyết 梨花雪: hoa lê trắng như tuyết. Lấy ý từ câu thơ “Yến ca hành 燕歌行” của Tiêu Từ Hiển 萧子顯 đời Nam Triều: “Lạc Dương lê hoa lạc như tuyết 洛陽 棃花落如雪: hoa lê ở Lạc Dương rụng xuống trông như tuyết”.

5- Thê đoạn 悽斷: cực kỳ thê lương.

6- Đỗ quyên 杜鹃: chim cuốc.

7- Đề Huyết 啼血: tương truyền chim cuốc kêu ngày đêm đến thổ huyết.

8- Vương tôn王孫: người đi xa, người phiêu bạc hay chinh nhân.

9- Hà hứa  = hà xứ : nơi nào.

10- Âm trần 音塵: tin tức.

11- Nhu tang 柔桑: lá dâu non.

12- Thôn : nuốt.

13- Lũng đầu 隴頭: Lũng sơn, nay ở khoảng giữa tỉnh Thiểm Tây và tỉnh Cam Túc, TH. Dân ca có câu:

 

隴頭流水,Lũng đầu lưu thủy, Nước chẩy ở núi Lũng sơn,

*聲嗚咽。Kỳ thanh minh yết. Tiếng kêu róc rách.

遙望秦川**Dao vọng Tần xuyên, Nhìn xa nơi đất Tần Xuyên,

心肝斷絶。Tâm can đoạn tuyệt. Buồn nát tâm can.”

 

*Kỳ : của nó. Bản khác chép “Minh : tiếng kêu”.

**Tần Xuyên 秦川: tên đất, mượn để chỉ cố hương.

 

14- Ô yết 嗚咽: tiếng nước chẩy róc rách. Tiếng khóc nấc nghẹn, nức nở.

 

Dịch Nghĩa

Trăng sáng lúc canh ba,

Ở giữa sân chiếu sáng hoa lê trắng trông như tuyết.

Hoa lê như tuyết.

Không kìm hãm được lòng buồn cực độ,

Như chim đỗ quyên kêu đến thổ huyết.

 

Chàng phiêu bạc ở nơi nào bặt tin tức.

(Nhớ lúc xưa) ở lối ngõ có cây dâu non chúng ta nín khóc để nói lời từ biệt.

Nín khóc nói từ biệt,

Dòng nước chẩy ở Lũng sơn,

Thay người khóc nức nở.

 

Phỏng Dịch


1 Tử Dạ Ca – NhChồng

 

Canh ba nguyệt.

Trong sân lại chiếu hoa lê tuyết.

Hoa lê tuyết.

Không kham buồn thảm,

Cuốc kêu lưu huyết.

 

Người đi nơi nào tin về tuyệt.

Cây dâu đầu ngõ im lời biệt.

Im lời biệt.

Lũng đầu nước chẩy,

Khóc thay người miết.

 

2 NhChồng

 

Canh ba trăng sáng giữa sân,

Hoa lê chiếu rọi trắng ngần tuyết sương.

Khó cầm buồn thảm thê lương,

Đỗ quyên máu chẩy đêm trường kêu than.

 

Vương tôn phiêu bạc mây ngàn,

Phương trời tin vắng lỡ làng hôm mai.

Cành dâu lối ngõ cùng ai,

Nuốt câu ly biệt thương đời ra đi.


Lũng sơn nước chẩy lâm ly,

Thay người nức nở sầu bi đêm ngày.

 

HHD 07-2021


Bản Dịch của Lộc Bắc

NHỚ CHÀNG

 1-

 

Trăng khuya khuyết

Ngay giữa sân chiếu hoa lê tuyết

Hoa lê tuyết

Khôn kìm đứt ruột

Đỗ quyên thổ huyết

 

Chàng phiêu bạc đâu, tin tức tuyệt?

Dâu non bên ngõ, nghẹn lời biệt

Nghẹn lời biệt

Lũng đầu nước chảy

Thay người khóc miết!

 

2-

 

Nửa khuya trăng khuyết nhạt nhòa

Giữa sân chiếu sáng lê hoa trắng ngần

Hoa lê trắng, ruột đứt dần

Đỗ quyên thổ huyết muôn phần đớn đau!

 

Tin tức bặt, chàng nơi đâu?

Dâu non bên ngõ, nghẹn câu tạ từ

Nghẹn lời biệt, nước lặng lờ

Thay người khóc thảm, đợi chờ kiếp nao?

 

Lộc Bắc

Feb2024

 

  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0 comments:

Post a Comment