一剪梅 - 李清照 Nhất Tiễn Mai – Lý Thanh Chiếu
紅藕香殘玉簟秋。 Hồng ngẫu hương tàn ngọc đạm thu.
輕解羅裳, Khinh
giải la thường,
獨上蘭舟。 Độc thướng lan chu.
雲中誰寄錦書來? Vân trung
thùy ký cẩm thư lai?
雁字回時, Nhạn
tự hồi thời,
月滿西樓。 Nguyệt mãn tây lâu.
花自飄零水自流。 Hoa tự phiêu linh thủy tự lưu.
一種相思, Nhất
chủng tương tư,
兩處閒愁。 Lưỡng xứ nhàn sầu.
此情無計可消除, Thử tình vô
kế khả tiêu trừ,
才下眉頭, Tài
há mi đầu,
卻上心頭。 Khước thướng tâm đầu.
Chú Thích
1- Nhất Tiễn Mai 一翦梅: tên từ bài. Tên khác là “Nam lữ cung 南呂宮”, “Nhất tiễn mai hoa vạn dạng kiều 一翦梅花萬樣嬌”, “Lạp mai hương 臘梅香”,
“Ngọc đạm thu 玉簟秋”. Bài này có 60 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 6
câu với 4 bình vận. Cách luật:
X T
B B X
T B vận
X T
B B cú
X T
B B vận
X B
X T T
B B cú
X T
B B cú
X T
B B vận
X T
B B X
T B vận
X T
B B cú
X T
B B vận
X B
X T T
B B cú
X T
B B cú
X T
B B vận
X: Bất luận; T: thanh trắc;
B: thanh bằng; cú: hết câu; vận: vần
2- Hồng ngẫu 紅藕: hoa sen hồng.
3- Ngọc đạm 玉簟: chiếu trúc đẹp như ngọc. (Chữ 簟 đạm là chiếu đan bằng trúc còn phiên âm là đảm, điệm,
điểm)
4- La thường 羅裳: váy lụa. Chữ thường 裳 ngày
xưa chỉ cái váy, ngày nay cũng phiếm chỉ y phục.
5- Khinh giải la thường 輕解羅裳: nhẹ cởi áo lụa. Một thuyết khác dịch chữ “Khinh giải”
là nhẹ nâng (輕輕的提起 khinh khinh đích đề khởi) và chữ “La thường” là váy lụa
(la quần 羅裙).
6- Lan châu 蘭舟: dùng gỗ mộc lan làm thuyền. Trong thi văn xưa thường
thêm chữ "lan" để ngôn từ "châu" được đẹp đẽ.
7- Cẩm thư 錦書: thơ gấm. Do câu chuyện nàng Tô Huệ 苏惠 đời tiền Tần 前秦
dệt gấm làm bài thơ Toàn Cơ Đồ Thi 璇璣圖詩 (hay tuyền ky đồ
thi) gửi cho chồng lời lẽ dịu dàng nhu hòa. Về sau người ta gọi thư của vợ gửi
cho chồng là cẩm tự hay cẩm thư. Chữ cẩm thư cũng phiếm chỉ thư tín.
8- Nhạn tự 雁字: Đàn nhạn bay xếp thành hình chữ nhất一 hoặc chữ nhân 人.
Thi văn thường dùng chữ "Nhạn tự" để chỉ đàn nhạn đang bay.
9- Tây lâu 西樓: căn lầu ở phiá tây của kiến trúc, phiếm chỉ cư sở của
phụ nữ. Chữ tây lâu cũng chỉ nơi thiếu nữ hẹn hò với tình nhân, nơi thiếu nữ mơ
mộng tình ái, hoặc nơi thiếu phụ cảm thương cho tuổi niên hoa vùn vụt ra đi. Những
chữ tây lâu 西樓, tây song 西窗, tây sương 西厢, tây cung 西宫, tây các 西閣, tây đình 西亭v.v. được văn chương
cổ thường dùng để ám chỉ ý tương tư, ai oán.
10- Phiêu linh 飄零: trôi nổi điêu linh, điêu tàn.
11- Tương tư 相思: tưởng nhớ lẫn nhau.
12- Nhàn sầu 閒愁: nỗi sầu vô cớ.
13- Vô Kế 無計: không còn cách nào khác.
14- Mi đầu 眉頭: chân mày.
15- Tâm đầu 心頭: con tim.
1 Nhất Tiễn Mai - Buồn Thu
Chiếu ngọc thu hương sen đỏ
tàn.
Áo lụa buông lơi,
Bước xuống thuyền lan.
Trong mây ai gủi lại phong
thư?
Lúc nhạn bay về,
Lầu sáng đầy trăng.
Hoa héo lênh đênh nước vẫn
tràn.
Một mối tương tư,
Hai chốn sầu mang.
Tình này không có cách tiêu
trừ,
Vừa xuống chân mày,
Đã vượt tâm can.
2 Buồn Thu
Nỗi nhớ không nguôi ngoai.
Hàng mi vừa thấm lệ,
Tấc dạ đượm bi ai.
Bản Dich của Bá Nha
Bản Dịch của Lộc Bắc
Nhất Tiễn Mai – Lý Thanh Chiếu
1-
Sen hồng hương nhạt, chiếu ngọc
thu
Váy lụa nhẹ nâng
Bước xuống thuyền mơ
Trong mây ai đã gởi gấm thư?
Đàn nhạn quay về
Trăng chiếu tây lâu
Hoa tự trôi, nước tự xuôi mau
Một thứ tương tư
Hai chốn buồn sầu
Tình này chẳng thể dễ tiêu trừ
Mới đến chân mày
Xuống tận tim sâu
2- Nhạn về
Chiếu thu ngọc, hương sen tàn
Nhẹ nâng váy lụa thuyền lan
bước hờ
Từng mây ai gởi gấm thơ?
Quay về nhạn chữ, lầu mơ
trăng lồng
Hoa trôi, nước tự xuôi dòng
Tương tư một loại, đau lòng
hai nơi
Tình này chẳng thể tách rời
Chân mày mới chạm, rụng rơi
tim sầu!
Lộc Bắc
Dec24
0 comments:
Post a Comment