Wednesday, November 22, 2023

Đường Đa Lệnh - Ngô Văn Anh

唐多令 - 吳文英  Đường Đa Lệnh – Ngô Văn Anh

惜別  Tích Biệt

 

何處合成             Hà xứ hợp thành sầu?

離人心上             Ly nhân tâm thượng thâu.

縱芭蕉、不雨也颼Túng ba tiêu bất vũ dã sưu sưu.

都道晚涼天氣好;     Đô đạo vãn lương thiên khí hảo,

有明月、怕登     Hữu minh nguyệt, phạ đăng lâu.

 

年事夢中             Niên sự mộng trung hưu,

花空煙水             Hoa không yên thủy lưu.

燕辭歸客尚淹Yến từ quy, khách thượng yêm lưu.

垂柳不縈裙帶住,     Thùy liễu bất oanh quần đái trú,

漫長是、系行    Mạn trường thị, hệ hành châu.

 

Chú Thích

1- Đường đa lệnh 唐多令: tên từ bài. Tên khác là “Đường đa lệnh 糖多令”, “Nam lâu lệnh 南樓令”, “Không hầu khúc 箜篌曲”. Bài này có 61 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu với 4 bình vận. Cách luật:

 

B T T B B vận

B B B T B vận

T B B, T T T B B vận

B T T B B T T cú

T B T, T B B vận

 

B T T B B vận

B B B T B vận

T B B, T T B B vận

B T T B B T T cú

T B T, T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Tích biệt 惜別: tiếc nuối phải chia tay với người thân, quyến luyến khi chia tay.

3- Hà xứ 何處: nơi nào

4- Ly nhân 離人: người đã ra đi.

5- Tâm thượng thu 心上秋: chữ tâm thêm vào chữ thu  thành ra chữ sầu .

6- Túng : nếu như, giả như, dù cho.

7- Sưu : tiếng gió mưa. Sưu sưu 颼颼: tiếng gió vù vù, vi vu, tiếng mưa rào rào. Ở đây mình cũng có thể hiểu là lãnh sưu sưu 冷颼颼 = lạnh lẽo.

8- Niên sự 年事: thời gian, năm tháng, ngày tháng.

9- Hưu : Chữ hưu 休 đặt ở cuối câu thường dùng làm trợ từ như “Quy hưu 歸休: về thôi”.

10- Hoa không yên thủy lưu 花空煙水流: hoa chỉ theo nước và khói trôi đi.

11- Yến từ quy 燕辭歸: chim yến từ giã ra về. Chim yến di cư đi nơi khác theo mùa trong năm, nên gọi là yến đi về. Câu này ám chỉ người nữ từ biệt ra về. Tác giả mượn ý câu thơ Yến ca hành 燕歌行 của Tào Phi 曹丕 đời Tam Quốc:  

 

羣燕辭歸鵠南翔,Quần yến từ quy hộc nam tường,

念君客遊思斷腸。Niệm quân khách du tư đoạn trường.

慊慊思歸戀故鄉,Khiểm khiểm tư quy luyến cố hương,

君何淹留寄他方。Quân hà yêm lưu ký tha phương.

“Quần yến thiên nga đều bay về nam,

“Nghĩ anh đi xa mà lòng tôi quặn đau.

“Rầu rầu muốn về, nhớ cố hương,

“Anh vì đâu mà ở lâu nơi tha hương”.

 

12- Khách : tác giả tự xưng.

13- Yêm lưu 淹留: nán lại nơi nào đó lâu ngày.

14- Oanh : vòng quanh, vây quanh.

15- Quần đái 裙帶: dây thắt lưng của cái váy, ám chỉ người nữ.

16- Mạn trường thị: 漫長是: có thể hiểu theo 2 cách:

a-     Mạn = chỉ là, không; Trường thị = đô thị = đều là. Mạn trường thị = “Chỉ là để”.

b-   Mạn = loạn xạ; Trường thị = dài ra. Mạn trường thị = “Loạn xạ dài ra để”.

17- Hệ: cột, buộc.

 

Dịch Nghĩa

Tiếc nuối khi chia tay.

Nơi nào kết hợp thành buồn bã?

Là trên con tim của người đi trong mùa thu.

Dù cho không có mưa (thu) cành lá chuối cũng (bị gió thổi) vi vu.

(Mọi người) đều nói khí trời lúc chiều mát rất tốt,

Có trăng sáng, (nhưng) tôi sợ bước lên lầu cao (nhìn cảnh thu, gợi niềm nhớ nhung thêm buồn).

 

(Chuyện tình) tuổi niên hoa chỉ còn trong giấc mộng.

(Như) cánh hoa tàn trôi theo khói nước.

Nàng đã từ biệt đi về, mình còn lưu lại đây.

Cành liễu rủ không quấn được nàng ở lại,

Mà lại dài ra loạn xạ và buộc thuyền của tôi.

(Hoặc là: Mà chỉ buộc thuyền của tôi lại)

 

Phỏng Dịch

 

1 Đường Đa Lệnh - Tích Biệt

 

Nơi nào hợp thành sầu,

Người đi tim vặn đau.

Lá ba tiêu, vắng gió cũng buồn lâu.

Chiều hóng mát người khen dễ chịu,

Có trăng sáng, sợ lên lầu.

 

Năm tháng mộng qua mau.

Hoa trôi dòng nước sâu.

Yến về nam, khách vẫn còn lưu.

Dương liễu chẳng làm nàng vướng víu,

Lại vươn nhánh,  buộc thuyền đầu.

 

2 Tích Biệt

 

Nơi nào kết hợp tình sầu,

Người đi xa vắng lòng đau muôn chiều.

Tiếng buồn vắng gió ba tiêu,

Người khen dễ chịu mát chiều canh thâu.

Có trăng sáng, sợ lên lầu,

 

Hoa niên năm tháng mộng sầu bấy nay.

Hoa trôi nước chẩy khói bay,

Yến về ta vẫn còn đây lỡ làng.

Liễu tơ chẳng quấn áo nàng,

Có chăng vướng vít dây quàng thuyền ta.

 

HHD 01-2022

 

 

  

0 comments:

Post a Comment