Saturday, August 3, 2019

Niệm Nô Kiều - Tô Thức


念奴嬌 - 蘇軾  Niệm Nô Kiều – Tô Thức

赤壁懷古                     Xích Bích Hoài Cổ
大江東去,                 Đại giang đông khứ,
浪淘盡,千古風流人Lãng đào tận, thiên cổ phong lưu nhân vật.  
故壘西邊,                 Cố lũy tây biên, 
人道是,三國周郎赤Nhân đạo thị, tam quốc Chu lang Xích bích. 
亂石穿空,                 Loạn thạch xuyên không, 
驚濤拍岸,                 Kinh đào phách ngạn, 
卷起千堆             Quyển khởi thiên đôi tuyết. 
江山如畫,                 Giang sơn như họa,
一時多少豪         Nhất thời đa thiểu hào kiệt.

遙想公瑾當年,         Dao tưởng Công Cẩn đương niên,
小喬初嫁了,             Tiểu kiều sơ giá liễu,
雄姿英                 Hùng tư anh phát.
羽扇綸巾,                 Vũ phiến quan cân.
談笑處,檣艣灰飛煙Đàm tiếu xứ, tường lỗ hôi phi yên diệt.
故國神遊,                 Cố quốc thần du,          
多情應笑我,            Đa tình ưng tiếu ngã,
早生華                 Tảo sinh hoa phát.
人間如夢,                 Nhân gian như mộng,          
一尊還酹江         Nhất tôn hoàn lỗi giang nguyệt. 

Chú Thích:
1) Niệm nô kiều 念奴嬌: tên từ điệu. Tên khác là Bách tự lệnh百字令, Lỗi giang nguyệt酹江月…Bài từ này có 100 chữ, đoạn trước 9 câu, 4 trắc vận, đoạn sau 10 câu và 4 trắc vận. Cách luật:

 T B B T cú

T B T, B T B B B T vận

T T B B cú

B T T, B T B B T T vận

T T B B cú

B B T T cú

T T B B T vận

B B B T cú

T B B T B T vận

 

B T B T B B cú

T B B T T cú

B B B T vận

T T B B cú

B T T, B T B B B T vận

T T B B cú

B B T T T cú

T B B T vận

B B B T cú

T B B T B T vận

 B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

2) Xích Bích 赤壁: Xich Bích sơn 赤壁山 hay Hoàng Châu Xích Bích 黃州赤壁, ngày xưa còn gọi là Xích Tỵ sơn 赤鼻山 hay Xích Tỵ Ky 赤鼻磯, nơi Tô Thức bị biếm chức từ kinh đô, ra làm Đoàn Luyện Phó Sứ 團練副使. Hiện nay là Hoàng Châu thị 黃州市, ở phiá tây Hoàng Cương thị 黃岡市, tỉnh Hồ Bắc, TH. Trong truyện Tam Quốc Chí 三國志, trận đánh Xích Bích 赤壁 xẩy ra ở tỉnh Hồ Bắc 湖北, Thị trấn Xích Bích 赤壁市, huyện Bồ Kỳ 蒲圻, TH.
3) Đại giang 大江: sông Trường giang長江.
4) Đào : tẩy rửa, đào thải.
5) Phong lưu nhân vật 風流人物: nhân vật kiệt xuất trong lịch sử.
6) Cố lũy 故壘: thành lũy xưa còn lưu lại. Cổ lũy tây biên 故壘西邊: Nơi xẩy ra trận đại chiến thời Tam Quốc ở về phiá tây Hoàng Châu Xích Bích.
7) Nhân đạo thị 人道是: người ta nói là.
8) Chu Lang 周郎: danh tướng Chu Du 周瑜, tự là Công cẩn 公瑾 của nước Ngô thời Tam Quốc.
9) Loạn thạch xuyên không 亂石穿空: đá núi lung tung như xuyên thấu trời không. Bản khác chép Loạn thạch băng vân乱石崩雲: núi đá lung tung dựng đứng như xuyên thủng mây.
10) Kinh đào 驚濤: sóng nước đáng kinh hãi.
11) Tuyết : ám chỉ bọt song trắng như tuyết.
12) Hào kiệt 豪傑: người tài giỏi.
13) Dao tưởng 遙想: tưởng lại hồi xưa rất xa, hồi ức.
14) Đương niên 當年: năm đó.
15) Tiểu Kiều小喬: Kiều Công 橋公thời Tam Quốc có 2 người con gái xinh đẹp là Đại Kiều 大橋và Tiểu Kiều 小橋. Đại Kiều gả cho Tôn Sách 孫策, Tiểu Kiều gả cho Chu Du.
16) Sơ giá 初嫁mới gả chồng. Từ lúc Chu Du lấy bà Tiểu Kiều cho đến lúc Chu Du đánh trận Xích Bích, cách nhau khoảng 10 năm. Bài từ này nói về Chu Du đánh trận Xích Bích. Chữ “sơ giá” ng ý nói về Chu Du thời thiếu niên đắc ý.
17) Hùng tư 雄姿: ý nói Chu Du周瑜 tướng mạo, tư chất bất phàm.
18) Anh phát 英發: Chu Du có tài hùng biện, kiến thức trác việt.
19) Vũ phiến 羽扇: quạt chế bằng lông chim.
20) Quan cân 綸: khăn đội đầu bằng tơ xanh thời xưa. Lưu ý chữ đọc là quan trong chữ đôi quan cân 綸巾.
21) Đàm tiếu xứ 談笑處: trong lúc nói cười. Bản khác chép Đàm tiếu gian 談笑間: cùng một ý nghĩa.
22) Tường lỗ 檣櫓 hay 檣艣: cột buồm và mái chèo, chữ này ám chỉ chiến thuyền của Tào Tháo曹操. Bản khác chép Cường lỗ強虜 địch nhân mạnh mẽ hay cuồng lỗ 狂虜 địch nhân ngông cuồng.
23) Hôi phi yên diệt 灰飛煙滅: tro bay khói tàn, hình dung hoàn toàn tiêu thất trong một thời gian ngắn. Trích dẫn 1 câu trong kinh “Viên Giác圓覺” của Phật Giáo:

 “Hỏa xuất mộc tận, 火出木盡: lửa sinh ra gỗ sẽ hết,

“Hôi phi yên diệt. 灰飛烟滅: tro bay khói tàn.”

24) Cố quốc thần du 故國神遊: viết đảo của chữ thần du cố quốc 神遊故國 tưởng tượng tới chiến địa cũ, trong mộng đi thăm tới chiến địa cũ. Bản khác chép thần du 神游 cùng một ý nghĩa.
25) Đa tình ưng tiếu ngã 多情應笑我 = ưng tiếu ngã đa tình 應笑我多情: nên cười tôi là người đa tình.
26) Hoa phát 華髮: tóc bạc.
27) Nhân gian như mộng 人間如夢: đời người như giấc mộng, bản khác chép nhân gian như ký人間如寄: đời người như gửi tạm.
28) Tôn = : chén uống rượu. 
29)Lỗi : tưới rượu uống đất để tế lễ.         
30) Nhất tôn hoàn lỗi giang nguyệt 一尊還酹江月: tưới ly rượu xuống đất tế lễ trăng nước, ý nói ký thác cảm tình của mình vào trăng nước sông núi.

Dịch Nghĩa:
Bài từ theo điệu niệm nô kiều của Tô Thức.
Xích Bích Hoài Cổ
Nước sông lớn chẩy theo hướng đông,
Sóng rửa hết sạch những nhân vật lịch sử từ ngàn xưa.
Thành quách cũ ở bờ phiá tây,
Người ta nói về trận đánh Xích Bích trong thời Tam Quốc của Chu Du.
Đá núi lung tung sừng sững xuyên không trung,
Sóng kinh người đập vào bờ,
Cuộn lên ngàn khối bọt trắng như tuyết.
Sông núi đẹp như tranh vẽ,
Trong một thời gian đã có bao nhiêu anh hùng hào kiệt.

Nghĩ lại xa xôi về ông Chu Du tự là Công Cẩn trong năm đó,
Bà Tiểu Kiều mới được gả (cho Chu Du)
(Chu Du) tướng mạo bất phàm, đàm luận trác tuyệt, kiến thức cao rộng.
(Cầm) quạt long chim, (Đội) mũ lụa,
Trong lúc cười nói, chốc lát khói lửa thiêu rụi hết chiến thuyền (của Tào Tháo).
Ngày nay, mơ về chiến địa xưa,
Nên nực cười tôi nhiều tình cảm hoài cổ,
Sớm đã có mái tóc hoa râm.
Đời người như giấc mộng,
Một ly rượu tế lễ trăng nước ngàn đời.

Phỏng Dịch:
Xích Bích Hoài Cổ

Đại Giang cuồn cuộn nước xuôi đông,
Ngọn sóng xóa tan những đấng hùng.
Cổ lũy thành tây non nước cũ,
Chu lang Xích Bích trổ oai phong.

Sững sờ loạn đá chọc tầng mây,
Sóng vỗ kinh người vách núi dầy.
Bọt nước tung lên ngàn hạt tuyết,
Giang sơn như họa mãi còn đây.

Một thời xuất hiện bao hào kiệt,
Công Cẩn năm xưa nhớ những ngày.       
Mới gả Tiểu Kiều duyên đẹp mấy,
Tài ba anh tuấn lược thao đầy.

Quạt lông khăn lụa vẻ nho nhã,
Cười nói, chiến thuyền khói lửa bay.
Chốn xưa thành quách tàn đâu đó,
Còn thấy trong mơ lúc tỉnh say.    

Đa tình hoài cổ nực cười tớ,
Cố sự suy tư sớm bạc đầu.
Giả tạm đời người như giấc mộng,
Một ly rượu tế với trăng sao.

HHD 8-2019

0 comments:

Post a Comment