Trương Nguyên Cán 張元幹, tên chữ là Trọng Tông 仲宗, hiệu là Chân Ẩn Sơn Nhân 真隱山人 và Lô Xuyên Cư Sĩ 蘆川居士, sinh trưởng ở tỉnh Phúc Kiến 福建, TH. Ông đã từng hợp với tùy tùng của Lý Cương 李綱 tham gia kháng Kim. Vì ông làm bài từ hạ tân lang tặng cho Hồ Thuyên 胡銓 là phe chủ chiến mà ông bị Tần Cối 秦檜 cách chức.
Từ của ông chuyển từ uyển lệ
thời Bắc tống sang khảng khái kích động thời Nam Tống. Ông còn để lại tập “Lô
Xuyên Quy Lai 蘆川歸來” và “Lô Xuyên Từ 蘆川詞”.
風露溼行雲, Phong
lộ thấp hành vân,
沙水迷歸艇。 Sa thủy mê quy đĩnh.
臥看明河月滿空, Ngọa khán
minh hà nguyệt mãn không,
鬥掛蒼山頂。 Đấu quải thương sơn đỉnh.
萬古只青天, Vạn
cổ chỉ thanh thiên,
多事悲人境。 Đa sự bi nhân cảnh.
起舞聞雞酒未醒, Khởi vũ văn
kê tửu vị tỉnh,
潮落秋江冷。 Triều lạc thu giang lãnh.
Chú Thích
1- Bốc toán tử 卜算子: tên từ điệu, còn được gọi là Bách xích lâu 百尺樓, Mi phong bích 眉峰碧,
Sở thiên dao 楚天遥v.v. Bài từ này có 44 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 2 trắc vận.
Cách luật:
X T T B B cú
X T B B T vận
X T B B T T B cú
X T B B T vận
X T T B B cú
X T B B T vận
X T B B T T B cú
X T B B T vận
B: bình thanh; T: trắc thanh;
X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần
2- Thấp 溼: thấm ướt y phục.
3- Hành vân 行雲: mây bay.
4- Sa thủy 沙水: tức là dòng suối Sa khê 沙溪 chẩy vào sông Mân
giang 閩江, tỉnh Phúc Kiến, TH.
5- Quy đĩnh 歸艇: thuyền về nhà sau thời gian đi xa.
6- Minh hà 明河 = ngân hà.
7- Đấu 鬥 = đẩu 斗: sao Bắc Đẩu.
8- Vạn cổ 萬古: Từ muôn đời xưa.
9- Đa sự 多事 = quốc
gia đa sự.
10- Nhân cảnh 人境: nhân sinh cảnh huống, cảnh huống của đời người.
11- Khởi vũ văn kê 起舞聞雞: chuyện kể đời Đông tấn東晉có
2 người bạn là Tổ Địch祖狄 và Lưu Côn 劉琨, cứ mỗi sáng nghe gà
gáy thì thức dậy tập múa kiếm, mưu việc bắc phạt.
12- Triều lạc 潮落: nước thủy triều rút xuống.
Dịch Nghĩa
Gió thổi và sương đêm làm ướt
cảnh vật, trên trời mây bay,
Thuyền đi trên dòng sông Sa
Thủy mê lạc lối về.
Nằm (trên thuyền) nhìn trăng
và dải ngân hà, sao đầy trời,
Sao Bắc Đẩu như treo trên đỉnh
núi xanh.
Chỉ vòm trời xanh còn mãi mãi
từ vạn cổ,
Bao nhiêu chuyện xẩy ra làm cảnh
huống con người buồn thảm.
Đã nghe tiếng gà gáy, dù rượu
chưa tỉnh, đứng lên múa (kiếm),
Nước thủy triều rút xuống, dòng
sông trong mùa thu lạnh lẽo.
Phỏng Dịch
Bốc Toán Tử - Cảm Khái
Sương gió ướt mây bay,
Lạc lối thuyền trên suối.
Nằm ngắm ngân hà nguyệt sáng
soi.
Bắc đẩu treo đầu núi.
Muôn thuở vẫn trời xanh,
Nhân cảnh buồn trăm mối.
Chưa tỉnh nghe gà đứng múa
may,
Thu lạnh sông triều vợi.
2 Cảm Khái
Mây bay ướt áo gió sương,
Lênh đênh Sa thủy lạc đường lối
xưa.
Nằm xem sao sáng trăng mơ,
Ngôi sao Bắc Đẩu lững lờ núi xanh.
Cổ kim còn mãi thiên thanh,
Cảnh người buồn thảm xoay
quanh chuyện đời.
Vẳng nghe gà gáy đầy vơi,
Đứng lên múa kiếm cơn say
chưa tàn.
Thủy triều cạn, lạnh thu
giang.
HHD 12-2021
0 comments:
Post a Comment