Thursday, June 29, 2017

Nhạn Khâu Từ - Nguyên Hiếu Vấn

摸魚兒  元好問  Nhạn Khâu Từ - Nguyên Hiếu Vấn

雁丘辭  Nhạn Kâu Từ

乙丑歲赴幷州,道逢捕雁者雲:今旦獲一雁,殺之矣。其脫網者悲鳴不能去,竟自投於地而死。予因買得之,葬之汾水之上,壘石爲識,號曰雁丘 時同行者多爲賦詩,予亦有《雁丘詞》。舊所作無宮商,今改定之。

Ất sửu tuế phó thí Tính châu, đạo phùng bộ nhạn giả vân: “kim đán hoạch nhất nhạn, sát chi hĩ. Kỳ thoát võng giả bi minh bất năng khứ, cánh tự đầu vu địa

nhi tử”.  Dư nhân mãi đắc chi, táng chi Phần Thủy chi thượng, lũy thạch vi thức hiệu viết “nhạn khâu”.  Thời đồng hành giả đa vi phú thi, dư diệc hữu nhạn khâu từ . Cựu sở tác vô cung thương, kim cải định chi.

 

問世間,情爲何物,          Vấn thế gian, tình vi hà vật,

直教生死相許?                   Trực giao sinh tử tương hứa

天南地北雙飛客,              Thiên nam địa bắc song phi khách

老翅幾回寒暑。                   Lão sí kỷ hồi hàn thử

歡樂趣,                               Hoan nhạc thú,

離別苦,就中更有癡兒女。Ly biệt khổ, tựu trung cánh hữu si nhi nữ.

君應有語:                           Quân ưng hữu ngữ:

渺萬里層雲,                       Miểu vạn lý tằng vân,

千山暮雪,                           Thiên sơn mộ tuyết,

隻影向去?                       Chích ảnh hướng thùy khứ

 

橫汾路,                               Hoành phần lộ,

寂寞年簫鼓,                   Tịch mịch đương niên tiêu cổ,

荒煙依舊平楚。                   Hoang yên y cựu bình sở.

招魂楚些何嗟及,              Chiêu hồn sở tá hà ta cập,

山鬼暗啼風雨。                   Sơn quỷ ám đề phong vũ.

天也妒                                   Thiên dã đố,

未信與,鶯兒燕子俱黃土。Vị tín dữ, oanh nhi yến tử câu hoàng thổ.

千秋萬古,                           Thiên thu vạn cổ,

爲留待騷人,                       Vi lưu đãi tao nhân,

狂歌痛飲,                           Cuồng ca thống ẩm,

來訪雁丘處。                       Lai phỏng nhạn khâu xứ.

 

Chú Thích

1- Mô ngư nhi 摸魚兒: tên từ bài, nguyên là 1 khúc hát của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Tên khác là “Mô ngư tử 摸魚子”, “Mãi bi đường 買陂塘”, “Mại bi đường 邁陂塘”, “Song cừ oán 雙蕖怨”, v.v. Bài này có 116 chữ, đoạn trước có 10 câu với 7 trắc vận, đoạn sau có 11 câu với 7 trắc vận. Cách luật:

 

T B B, X B B T cú

X B X T B T vận

X B X T B B T cú

X T X B B T vận

B T T vận

X T T, X B X T B B T vận

X B X T vận

T X T B B cú

X B X T cú

X T X B T vận

 

B B T cú

X T B B X T vận

X B X T B T vận

X B X T B B T cú

X T X B B T vận

B T T vận

X X T, X B X T B B T vận

X B X T vận

X X T B B cú

X B X T cú

X T T B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Ất sửu tuế 乙丑歲: năm Ất sửu 1205, lúc đó Nguyên Hiếu Vấn được 16 tuổi. 

3- Phó thí 赴試: đi thi.

4- Bính châu 并州: nay ở tỉnh Thái Nguyên, TH.

5- Đạo phùng 道逢: gặp gỡ trên đường.

6- Kim đán 今旦: hôm nay. Bản khác chép “Kim nhật”.

7- Phần thủy 汾水: tức sông Phần Hà汾河, ở tỉnh Sơn Tây山西, TH.

8- Lũy thạch vi thức 壘石爲識: chất chồng đá lên để làm ký hiệu.

9- Nhạn khâu 雁丘 (hoặc 雁邱): phần mộ chim nhạn, nay ở huyện Dương Khúc 陽曲, tỉnh Sơn Tây山西, TH.  

10- Thời : một số bản khác không chép chữ này.

11- cung thương 宮商: phiếm chỉ âm luật. Vô cung thương 無宮商: tác giả muốn nói âm luật không hòa hợp.

12- Kim cải định chi 今改定之: nay sửa đổi lại bài cũ. Bản khác chép “Kim vi cải định vân”, cùng một ý nghĩa. 

13- Vấn thế gian 問世: hỏi thế gian. Bản khác chép “Hận thế gian恨人間”: oán hận thế gian.

14- Trực giao 直教: giản trực làm cho.

15- Tương hứa 相許: nguyện hứa chung thân theo nhau, ở với nhau.

16- Song phi khách 雙飛客: hai người bạn cùng bay. chim nhạn (ngỗng trời) sống từng đôi, cùng bay và di cư mùa xuân và mùa thu.

17- Lão sí  = sí : cánh chim.  

18- Tựu trung 就中= kỳ trung 其中: trong đó. Bản khác chép là "thị trung 是中", cùng 1 ý nghĩa.

19- Si nhi nữ 痴兒女: cô thiếu nữ si tình.

20- Quân : chỉ con chim nhạn tuẫn tiết.

21- Miểu : còn đọc là diểu = xa thẳm.

22- Mộ tuyết 暮雪: tuyết rơi lúc buổi chiều. Bản khác chép “Mộ cảnh 暮景”: cảnh chiều.  

23- Hướng thùy 向誰: hướng về ai. Bản khác chép vi thùy 爲誰: vì ai. Chích ảnh hướng thùy khứ 隻影向誰去: hình ảnh cô đơn bay theo ai? Vì ai mà bôn ba nữa đây?

24- Hoành Phần lộ 横汾路: bên bờ sông Phần Thủy, nơi có gò chim nhạn.  

25- Tịch mịch đương niên tiêu cổ 寂寞當年簫鼓: xưa kia vua Hán Võ Đế 漢武帝 thường đến tuần du rất náo nhiệt mà nay thì tịch mịch thê lương.

26- Hoang yên 荒烟: sương khói nơi hoang dã.

27- Bình sở 平楚:Bình Lâm 平林= hình dung khu rừng trông từ xa.

28- Chiêu hồn Sở tá 招魂楚些: Bài văn tế gọi hồn kẻ quá cố của nước Sở thường có chữ "Tá " đệm ở cuối câu tỏ ý thương tiếc. Ngày sau người ta dùng chữ "Sở tá" để chỉ điếu văn của nước Sở.

29- Sơn quỷ 山鬼: quỷ thần ở trong núi.

30- Ám đề 暗啼: tự khóc. Bản khác chép “Tự đề 自啼”.

31- Thiên dã đố 天也妒: ông trời cũng ganh sự chung thủy của đôi chim nhạn.

32- Vị tín 未信: không tin.

33- Vị tín dữ, oanh nhi yến tử câu hoàng thổ 未信與, 鶯兒燕子俱黃土: Tác giả không tin rằng chuyện con chim nhạn này sẽ bị quên lãng như oanh yến thường tình, trở thành cát bụi rồi hết.

34- Thiên thu vạn cổ 千秋萬古 = thiên thu vạn đại 千秋萬代: ngàn năm vạn đời.

35- Tao nhân 騷人: thi nhân, văn nhân.

36- Lai phỏng 來訪: đến thăm viếng.

 

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: Năm Ất Sửu (1205) tôi đi thi ở Tính Châu, trên đường gặp người bắt được chim nhạn nói rằng “Hôm nay bắt được 1 con chim nhạn, tôi giết nó rồi. Con chim khác thoát khỏi lưới, kêu lên buồn bã không chịu bay đi, bèn đâm đầu xuống đất mà chết”. Tôi nhân mua được (2) con nhạn, chôn chúng bên bờ sông Phần Thủy, lấy đá chất lên làm dấu, gọi là “Gò chim nhạn”. Những người đồng hành với tôi đều làm thơ vịnh, tôi cũng làm một bài gọi là “Nhạn khâu từ”. Vì bài từ trước (lúc đó) không hợp âm luật, nên nay tôi sửa đổi đính chính lại.

 

Hỏi thế gian tình là cái gì,

Làm cho phải cùng sống chết với nhau?

Trời nam đất bắc hai người khách cùng bay,

(ý nói đoạn đường bay thật xa)

Đôi cánh già (đã trải qua) bao nhiêu lần nóng lạnh.

(Chỉ 2 con chim nhạn qua nhiều gian khổ)

Hoan lạc thì hứng thú.

Ly biệt thì khổ sở,

Trong đó lại có những người con gái si tình.

Ngươi nên nói mấy lời,(chỉ con nhạn tuẫn tiết nên nói ra nỗi khổ)

Xa tít trên các tầng mây ở vạn dặm.

Tuyết buổi chiều trên núi non ngàn trùng.

Chiếc bóng bay về với ai?

Hoành Phần lộ (nơi có ngôi mộ chim nhạn)

Tiếng sáo tiếng trống nay đã vắng lặng,

(Nhạc trổi lúc vua ở đó)

Khu rừng đượm khói hoang vẫn như cũ .

Bài chiêu hồn cũng không còn kịp nữa,

Quỷ trong núi khóc thầm trong mưa gió.

Trời cũng ganh ghét, (sự chung thủy của đôi chim nhạn)

Chưa tin việc ấy, (không tin việv này sẽ bị lãng quên)

Chim oanh chim yến rồi cũng thành đất vàng (chết cả và bị lãng quên).

Ngàn mối sầu từ vạn cổ,

Để lại cho tao nhân.

Cuồng ca thống ẩm,

Đến thăm mộ chim nhạn.

 

Phỏng Dịch

Nhạn Khâu Từ

 

Tình là gì, thế gian ơi!

Nguyện cùng sinh tử suốt đời không phai.

 

Trời nam đất bắc xa xôi,

Hai người lữ khách ngọt bùi có nhau.

Hoan lạc thú, chia phôi sầu,

Si tình nhi nữ giữ mầu thủy chung.

 

Sao không thổ lộ nỗi lòng?

Tầng mây xa thẳm núi rừng tuyết rơi.

Một mình một bóng chơi vơi,

Biết đi đâu nữa, trên đời còn ai?

 

Sông Phần Thủy ảm đạm thay,

Tiếng tiêu tiếng trống ngày này vắng tanh.

Khói hoang còn đượm rừng xanh,

Chiêu hồn văn tế cũng đành muộn thôi!

Gió mưa sơn quỷ khóc vùi.

Trời cao đố kỵ lứa đôi tình bền.

 

Yến oanh cát bụi lãng quên,

Nỗi sầu vạn cổ lưu truyền thiên thu.

Tao nhân mặc khách viễn du,

Ca cuồng uống khổ viếng mồ nhạn xưa.

 

HHD 9-18-2013


0 comments:

Post a Comment