Saigon

Autumn

Sakura B

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Tulip

Osaka

Sakura

Sunday, June 15, 2025

Thụy Hạc Tiên - Lục Tùng

瑞鶴仙 - 陸淞  Thụy Hạc Tiên - Lục Tùng

 

臉霞紅印             Kiểm hà hồng ấn chẩm,

睡覺來、冠兒還是不Thụy giác lai, quan nhi hoàn thị bất chỉnh.

屏間麝煤             Bình gian xạ môi lãnh,

但眉峯壓翠,             Đãn mi phong áp thúy,

淚珠彈                 Lệ châu đàn phấn.

堂深晝                 Đường thâm trú vĩnh,

燕交飛、風簾露Yến giao phi, phong liêm lộ tỉnh.

恨無人,                      Hận vô nhân,

說與相思,                 Thuyết dữ tương tư,

近日帶圍寬         Cận nhật đái vi khoan tận.

 

                          Trùng tỉnh,

殘燈朱幌,                 Tàn đăng chu hoảng,

淡月紗窗,                 Đạm nguyệt sa song,

那時風                 Na thời phong cảnh.

陽臺路                 Dương đài lộ quýnh,

雲雨夢,                      Vân vũ mộng,

便無                      Tiện vô chuẩn.

待歸來,                      Đãi quy lai,

先指花梢教看,         Tiên chỉ hoa tiêu giao khán,

欲把心期細         Dục bả tâm kỳ tế vấn.

問因循、過了青春,Vấn nhân tuần, quá liễu thanh xuân,

怎生意                 Chẩm sinh ý ổn.

 

Chú Thích

1- Thụy hạc tiên 瑞鶴仙: tên từ bài, tên khác là “Nhất niệm hồng 一捻紅”, “Hạc hạc tiên 鶴鶴仙”, gồm 102 chữ, trắc vận. Cách luật của Lục Tùng:

 

T B B T T vận

T T B, B B B T T T vận

B B T B T vận

T B B T T,

T B B T vận

B B T T vận

T B B, B B T T vận

T B B,

T T B B,

T T T B B T vận

 

B T vận

B B B T,

T T B B,

B B B T vận

B B T T vận

B T T,

T B T vận

T B B,

B T B B B T,

T T B B T T vận

T B B, T T B B,

T B T T vận

 

B: thanh bằng; T: thanh trắc; vận: vần.

 

2- Kiểm hà 臉霞: vẻ mặt hồng hào.

3- Giác : tỉnh lại.

4- Quan nhi 冠兒 = y quan 衣冠: mũ áo, mũ và y phục, thường dùng cho con nhà danh môn thế tộc.

5- Xạ môi 麝煤: chất than có pha mùi thơm xạ hương dùng để chế mực tầu. Trong bài này chữ “xạ môi” chỉ bức tranh thủy mặc.

6- Mi phong 眉峯: chân mày.

7- Áp thúy 壓翠: cau mày, nhíu mày.

8- Đàn : nước mắt tuôn ra.

9- Trú vĩnh 晝永: ngày dài đăng đẳng.

10- Giao phi 交飛: chim bay sát với nhau.

11- Phong liêm 風簾: màn cửa ngăn gió. Lộ tỉnh 露井: giếng mở, không có nắp đậy.

12- Thuyết dữ 說與: thố lộ với ai, nói với ai.

13- Đái vi khoan tận 帶圍寬盡: vòng dây thắt lưng thật lỏng lẻo, chỉ thân thể hao gầy.

14- Tỉnh : xem xét, kiểm điểm.

15- Chu hoảng 朱幌: màn mầu hồng mắc trên giường nằm.

16- Sa song 紗窗: cửa sổ giăng màn lụa mỏng.

17- Phong cảnh 風景 = tình cảnh 情景.

18- Dương đài 陽臺: nơi vua Sở Tương Vương 楚襄王 mộng thấy thần nữ trong bài “Cao đường phú 高唐賦” của Tống Ngọc 宋玉 đời Chiến quốc. Trong bài này chữ Dương đài lộ quýnh 陽臺路迥 có ý nói người tình ở nơi xa xôi.

19- Quýnh (còn đọc là huýnh) : xa xôi.

20- Vân vũ mộng 雲雨夢: giấc mộng mây mưa, ám chỉ nam nữ vui vầy hoan lạc.

21- Vô chuẩn 無準: không chuẩn xác.

22- Hoa tiêu (sao) 花梢: ngọn cành hoa, cũng ám chỉ nhan sắc tươi đẹp.

23- Giao : để cho.

24- Tâm kỳ 心期: kỳ vọng của nội tâm.

25- Nhân tuần 因循: tùy tiện, dễ dàng.

26- Ý ổn 意穩: an tâm.

 

Dịch Nghĩa

(Bài này Lục Tùng làm để tặng người ái cơ là ca nữ Ban Ban盼盼)

Gương mặt hồng còn in vết của cái gối,

Vừa tỉnh ngủ, y phục đầu tóc vẫn chưa chỉnh lại.

Trên tấm bình phong, bức tranh thủy mặc trông vẻ lạnh lẽo,

Chỉ thấy mỹ nhân nhíu mày (không vui),

Giọt nước mắt lăn trên má phấn.

Trong thâm khuê, ngày dài đăng đẳng buồn tẻ,

Nhìn qua màn cửa che gió, nơi mặt giếng, thấy đôi chim yến sát cánh nhau bay.

Hận rằng không có ai,

Để thố lộ nỗi lòng tương tư,

Gần đây thân hình tiều tụy, vòng dây thắt lưng đã lỏng ra hết sức.

 

Một lần nữa, xem xét chuyện xưa,

(Ngày ấy) khi ánh đèn tàn ánh chiếu hồng lên tấm màn,

Ánh trăng nhạt chiếu xuyên qua màn lụa che cửa sổ,

Lúc đó tình cảnh (mỹ hảo).

(Bây giờ) người tình ở nơi xa xôi,

Giấc mộng hạnh phúc,

Cũng không định chuẩn (bao giờ mới có lại).

Đợi khi tình lang về,

Trước tiên sẽ chỉ nhánh hoa cho anh ta xem,

Rồi đem những kỳ vọng trong tim ra hỏi cho rõ.

Hỏi anh ta sao lại tùy tiện đam ngộ tuổi thanh xuân,

Như thế an tâm được sao?

 

Phỏng Dịch

 

1 Thụy Hạc Tiên – Khuê Oán

 

Má hồng in gối ấn,

Mới tỉnh xong, y quan chưa mấy chỉnh chấn.

Bình phong bức tranh lạnh. 

Chỉ làn mi thúy nhíu,

Giọt châu má phấn.

Ngày dài cảnh lắng.

Én song phi, màn sương giếng lộng.

Hận không người,

Thố lộ tương tư,

Mới thấy áo quần khoan rộng.

 

Trầm lặng.

Đèn tàn màn đỏ,

Trăng nhạt bên song,

Thời xưa phong cảnh.

Người tình xa vắng.

Đoàn tụ mộng,

Không chắc chắn.

Đợi về đây,

Trước chỉ cành hoa cho thấy,

Sẽ đem tâm tình chất vấn.

Hỏi dễ dàng, phá nát thanh xuân,

Tấc lòng yên ổn? 

 

2 Khuê Oán

 

Má hồng in gối dấu vân,

Tỉnh ra đầu tóc áo quần lôi thôi.

Bình phong thủy mặc rã rời,

Lạnh lùng làn thúy không vui nhíu mày.

 

Giọt châu má phấn tuôn đầy,

Thâm khuê đăng đẳng ngày dài buồn tênh.

Nhìn xem thành giếng chênh vênh,

Qua màn chim yến bay thành một đôi.

 

Hận rằng quanh quẩn không người,

Tương tư thố lộ cho vơi muộn phiền.

Ngày gần tiều tụy vóc tiên,

Tái hồi kiểm điểm nỗi niềm lúc xưa.

 

Đèn tàn chiếu đỏ màn tơ,

Sa song ánh nguyệt dịu mờ chung soi.

Cảnh tình lúc ấy đẹp đôi,

Ngày nay chàng đã chân trời cách xa.

 

Giấc mơ hạnh phúc mặn mà,

Phụng loan chăn gối rồi ra thế nào?

Đợi chàng về sẽ hỏi sau,

Trước tiên chỉ nhánh hoa đào cho xem.

 

Tâm tình kỳ vọng hỏi thêm,

Dễ dàng cất bước êm đềm ra đi.

Thâm khuê tàn tạ xuân thì,

Lương tâm có thấy chút gì ăn năn?

 

HHD 01-2023

  

Tuesday, June 3, 2025

Giá Cô Thiên - Tân Khí Tật

鷓鴣天 - 辛棄疾  Giá Cô Thiên – Tân Khí Tật 34

 

欲上高樓去愁,     Dục thướng cao lâu khứ tịch sầu,

愁還隨我上高樓。     Sầu hoàn tùy ngã thướng cao lâu.

經行幾處江山改,     Kinh hành kỷ xứ giang sơn cải,

多少親朋盡白頭。     Đa thiểu thân bằng tận bạch đầu.

 

歸休去,                      Quy hưu khứ,

去歸休。                      Khứ quy hưu.

不成人總要封侯     Bất thành nhân tổng yếu phong hầu?

浮雲出處元無定     Phù vân xuất xử nguyên vô định,

得似浮雲也自由。     Đắc tự phù vân dã tự do.

 

Chú Thích

1- Giá (chá) cô thiên 鷓鴣天: tên từ bài, tên khác là Tư giai khách 思佳客, gồm 55 chữ, mỗi đoạn có 3 bình vận. Cách luật:

 

X X X X X X B vận

X B X T T B B vận

X B X T X B T cú

X T B B X T B vận

   

X X T cú

X B B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

 

2- Tỵ (tịch) : trốn, tránh.

3- Kinh hành 經行: trải qua.

4- Kỷ xứ 幾處: mấy phen.

5- Bạch đầu 白頭: tóc đã bạc trắng.

6- Quy hưu khứ 歸休去: về hưu thôi. Chữ khứ  dùng làm trợ từ.

7- Bất thành 不成 = nan đạo  hoặc = mạc phi 莫非: chẳng lẽ.

8- Tổng yếu 總要: chỉ muốn.

9- Phong hầu 封侯: được phong quan tước.

10- Phù vân 浮雲: mây, mây nổi

11- Xuất xử 出處: đi và ở. Cũng có nghĩa là ra làm quan hoặc về quy ẩn.

12- Nguyên  = nguyên : nguồn gốc.

13- Vô định 無定: không có chỗ cố định.

14- Đắc tự 得似: được như, thật là; khẩu ngữ của người thời Tống.

 

Dịch Nghĩa

Muốn lên lầu cao để trốn tránh cái sầu,

Cái sầu còn theo tôi lên lầu cao.

Trải qua vài lần giang sơn biến đổi,

Bao nhiêu bạn thân đã bạc đầu hết.

 

Về hưu thôi,

Hãy về hưu.

Chẳng lẽ mọi người đều muốn được phong hầu sao?

Đi và ở của mây nổi vốn vô định,

Được như mây nổi cũng tự do.

 

Phỏng Dịch

 

1 Giá Cô Thiên - Tự Do

 

Muốn bước lầu cao tránh nỗi sầu,

Sầu còn theo mãi đến cao lâu.

Trải qua mấy bận giang sơn đổi,

Lắm bạn quen thân đã bạc đầu.

 

Về hưu nhé,

Hãy về hưu.

Lẽ nào người chỉ muốn phong hầu?

Phù vân qua lại nguyên vô định,

Được giống phù vân cũng tự do

 

2 Tự Do

 

Trốn sầu muốn bước lên lầu,

Sầu còn theo đến cao lâu muộn phiền.

Giang sơn biến đổi mấy phen,

Hoa râm tóc bạc thân quen bạn già.

 

Về hưu thôi nhé bọn ta,

Lẽ nào người chỉ bôn ba phong hầu.

Phù vân trôi nổi về đâu,

Được như mây nổi một bầu tự do.

 

HHD 12-2024

 

  

Sunday, March 23, 2025

Bạc Hãnh - Lữ Vị Lão

Lữ Vị Lão 呂渭老, còn gọi là Lữ Tân Lão 呂濱老, tên chữ là Thánh Cầu 聖求, người thị trấn Gia Hưng 嘉興, tỉnh Chiết Giang 浙江, TH. Ông tuy có tài làm thơ nhưng chỉ làm chức quan nhỏ trong triều dưới thời vua Tống Huy Tông 宋徽宗 cho đến biến cố Tĩnh Khang 靖康 (quân Kim 金 chiếm kinh đô nhà Tống ). Không ai rõ tình trang của ông ra sao dưới thời Nam Tống 南宋. Ông còn để lại 1 quyển Thánh Cầu Từ 聖求詞.  

 

薄倖 - 呂渭老  Bạc Hãnh - Lữ Vị Lão

 

青樓春                 Thanh lâu xuân vãn.

晝寂寂、梳勻Trú tịch tịch, sơ quân hựu lãn.

乍聽得、鴉啼鶯哢,Sạ thính đắc, nha đề oanh lộng,

惹起新愁無         Nhạ khởi tân sầu vô hạn.

記年時、偷擲春心,Ký niên thời, thâu trịch xuân tâm,

花間隔霧遙相     Hoa gian cách vụ dao tương kiến.

便角枕題詩,             Tiện giác chẩm đề thi,

寶釵貰酒,                 Bảo thoa thế tửu,

共醉青苔深         Cộng túy thanh đài thâm viện.

 

怎忘得、迴廊下,     Chẩm vong đắc, hồi lang hạ,

攜手處、花明月滿Huề thủ xứ, hoa minh nguyệt mãn.

如今但暮雨,             Như kim đản mộ vũ,

蜂愁蝶恨                 Phong sầu điệp hận,

小窗閒對芭蕉     Tiểu song nhàn đối ba tiêu triển.

卻誰拘                 Khước thùy câu quản.

盡無言、閒品秦箏,Tận vô ngôn, nhàn phẩm tần tranh,

淚滿參差             Lệ mãn sâm si nhạn.

腰支漸小,                 Yêu chi tiệm tiểu,

心與楊花         Tâm dữ dương hoa cộng viễn.

 

Chú Thích

1- Bạc hãnh 薄倖: tên từ bài, gồm 108 chữ, trắc vận. Cách luật:

 

T B B T vận

T X T, B B T T vận

T X T, B B B T cú

X T X B X T vận

T X B, B T B B cú

B B T T B B T vận

T T T B B cú

X B X T cú

X T B B X T vận

 

X X T, B B T cú

X T T, X B T T vận

X B X X T cú

B B X T cú

X B X T B B T vận

T B B T vận

T B B, B T B B cú

X T B B T vận

B B T T cú

X T B B T T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Thanh lâu 青樓: phiếm chỉ nhà lầu của phụ nữ quý tộc, khuê các. Xuất xứ từ bài thơ “Mỹ nữ thiên 美女篇” của Tào Thực 曹植 đời Tam Quốc:

 

借問女何居,Tá vấn nữ hà cư, Hãy hỏi cô ở đâu,

乃在城南端,Nãi tại thành nam đoan, Thì ở tại cửa chính thành phía nam.

青樓臨大路,Thanh lâu lâm đại lộ, Nhà sơn mầu xanh hướng về đại lộ,

高門結重關.   Cao môn kết trùng quan. Cửa cao có cài 2 lần then cửa.

 

3- Xuân vãn 春晚= vãn xuân 晚春: cuối mùa xuân. Trong cổ điển văn chương, cảnh “Vãn xuân” thường xuất hiện trăm hoa tàn rụng linh lạc tạo nên chữ “Sầu”, và nuối tiếc mùa xuân.

4- Tịch tịch 寂寂 = tịch mịch 寂寞: cô đơn buồn tẻ.

5- Sơ quân 梳勻 = sơ đầu quân diện 梳頭勻面 chải đầu và thoa phấn son, trang điểm.

6- Sạ : chợt, đột nhiên.突然。

7- Lộng : tiếng chim kêu.

8- Nhạ : khiến cho.

9- Niên thời 年時: năm đó.

10- Thâu trịch xuân tâm 偷擲春心: âm thầm luyến ái một người, tự đem lòng hứa hẹn với người.

11- Hoa gian 花間: giữa khóm hoa, giàn hoa, vườn hoa.

12- Giác chẩm 角枕: dùng vật trang sức làm bằng sừng gắn trên gối.

13- Thế Tửu 貰酒: đổi vật gì lấy rượu. Bảo thoa thế tửu 寶釵貰酒: đem thoa quý đổi lấy rượu.

14- Hồi lang 迴廊: hành lang khúc chiết.

15- Phong sầu điệp hận 蜂愁蝶恨:  ong buồn bướn hận, buồn hận vì tình.

16- Thùy : ai, cái gì. Khước thùy câu quản 卻誰拘管: lại không có cái gì quản thúc (tình tứ).

17- Nhàn : nhàn hạ. không có gì làm. Phẩm : diễn tấu.

18- Tần tranh 秦箏: tức là đàn cổ tranh 古箏 do một người nước Tần cải biến nên gọi là Tần tranh.

19- Sâm si nhạn 差雁: chỉ những trụ nâng dây đàn tranh như những con nhạn cài so le với nhau. Sâm si 參差 = so le.

20- Yêu chi 腰支: đoạn thân mình ở dưới ngực, ngang thắt lưng.

21- Dương hoa 楊花: hoa dương liễu.

 

Dịch Nghĩa

Nhà khuê các lúc cuối xuân.

Ngày cô đơn buồn tẻ lại lười trang điểm.

Chợt nghe thấy tiếng quạ kêu, chim oanh hót,

Khiến dâng lên mối sầu mới vô hạn.

Nhớ năm xưa, âm thầm luyến ái người,

Giữa đám hoa và cách làn sương ở xa trông thấy nhau.

Thế rồi (yêu nhau thắm thiết) viết thơ lên gối (cái gối đầu),

Tôi lấy cái thoa quý cầm thế đổi lấy rượu,

Cùng say sưa trong nhà viện sâu kín phủ rêu xanh.

 

Làm sao quên được, trong hành lang khúc chiết,

Nơi dắt tay nhau, hoa đẹp trăng đầy.

Như ngày nay chỉ có mưa chiều (liên miên),

Ong buồn bướm hận (buồn hận vì tình),

Cây chuối lá xòe ra ngay trước cửa sổ nhỏ.

(Lòng bực bội đang phát tiết)

Lại còn có ai đến lo toan việc này.

Không còn lời nào để nói, nản lòng gẩy khúc đàn tranh,

Nước mắt rơi đầy trên phím đàn.

(nước mắt rơi đầy trên những miếng gỗ căng dây đàn hình chim nhạn, xếp thành hàng so le nhau).

Lưng eo (của mình) dần nhỏ lại (thân hình dần gầy đi),

Tâm tình cùng bay xa theo với hoa dương liễu.

 

Phỏng Dịch

 

1 Bạc Hãnh – Khuê Oán

 

Lầu xanh xuân muộn.

Ngày tịch mịch, phấn son ươn lãn.

Chợt nghe thấy, kêu gào oanh quạ,

Gợi mối sầu thương vô hạn.

Nhớ năm xưa, mê luyến âm thầm,

Giàn hoa khói phủ trông xa bạn.

Quấn quít mối tình thơ,

Thoa vàng đổi rượu,

Cộng túy rêu phong nhà vắng.

 

Sao quên được, hành lang ấy,

Tay nắm dắt, hoa tươi nguyệt mãn.

Đến nay chiều mưa gió,

Tình sầu ái hận,

Ba tiêu bực tức bên song oán.

Có người nào quản.

Nói gì đây, buồn gẩy đàn tranh,

Lệ ướt tràn phím nhạn.

Thân gầy vóc hạc,

Lòng với hoa dương gió thoảng.

 

2 Khuê Oán

 

Khuê phòng xuân sắp tàn,

Tịch mịch đang tràn lan.

Chán nản và lười biếng,

Không son phấn điểm trang.

 

Chợt nghe oanh hót vang,

Gợi mối sầu miên man.

Nhớ năm xưa luyến ái,

Đến với người tình lang.

 

Cách sương hoa thấy bạn,

Thố lộ hết tâm can.

Cùng viết thơ trên gối,

Đẹp duyên thắm vẹn toàn.

 

Đem cầm thế bảo thoa,

Đổi mỹ tửu chan hòa.

Túy lúy trong thâm viện,

Rêu xanh phủ lầu hoa.

 

Làm thế nào quên được,

Hành lang khuất dắt tay.

Hoa đẹp trăng viên mãn,

Bên nhau mình đắm say.

 

Bây giờ chiều đổ mưa,

Buồn hận mấy cho vừa.

Ba tiêu buông cửa nhỏ,

Ai quản tình bơ vơ.

 

Lặng lẽ trong phòng loan,

Bâng khuâng dạo khúc đàn.

Tần tranh tấu mộ khúc,

Phím nhạn lệ dâng tràn.

 

Tấm thân gầy ái ngại,

Ngày tháng đang dần phai.

Tình ý xưa suy bại,

Theo dương hoa cuối trời.

 

HHD 01-2023

 

  

Bốc Toán Tử - Trương Nguyên Cán

Trương Nguyên Cán 張元幹, tên chữ là Trọng Tông 仲宗, hiệu là Chân Ẩn Sơn Nhân 真隱山人 và Lô Xuyên Cư Sĩ 蘆川居士, sinh trưởng ở tỉnh Phúc Kiến 福建, TH. Ông đã từng hợp với tùy tùng của Lý Cương 李綱 tham gia kháng Kim. Vì ông làm bài từ hạ tân lang tặng cho Hồ Thuyên  胡銓 là phe chủ chiến mà ông bị Tần Cối 秦檜 cách chức.

Từ của ông chuyển từ uyển lệ thời Bắc tống sang khảng khái kích động thời Nam Tống. Ông còn để lại tập “Lô Xuyên Quy Lai 蘆川歸來” và “Lô Xuyên Từ 蘆川詞”.   

 卜算子 - 張元幹  Bốc Toán Tử - Trương Nguyên Cán

 

風露溼行雲,             Phong lộ thấp hành vân,

沙水迷歸             Sa thủy mê quy đĩnh.

臥看明河月滿空,     Ngọa khán minh hà nguyệt mãn không,

鬥掛蒼山             Đấu quải thương sơn đỉnh.

 

萬古只青天,             Vạn cổ chỉ thanh thiên,

多事悲人             Đa sự bi nhân cảnh.

起舞聞雞酒未醒,     Khởi vũ văn kê tửu vị tỉnh,

潮落秋江             Triều lạc thu giang lãnh.

 

Chú Thích

1- Bốc toán tử 卜算子: tên từ điệu, còn được gọi là Bách xích lâu 百尺樓, Mi phong bích 眉峰碧, Sở thiên dao 楚天遥v.v. Bài từ này có 44 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 2 trắc vận. Cách luật:

 

X T T B B cú

X T B B T vận

X T B B T T B cú

X T B B T vận

 

X T T B B cú

X T B B T vận

X T B B T T B cú

X T B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Thấp : thấm ướt y phục.

3- Hành vân 行雲: mây bay.

4- Sa thủy 沙水: tức là dòng suối Sa khê 沙溪 chẩy vào sông Mân giang 閩江, tỉnh Phúc Kiến, TH.

5- Quy đĩnh 歸艇: thuyền về nhà sau thời gian đi xa.

6- Minh hà 明河 = ngân hà.

7- Đấu  = đẩu : sao Bắc Đẩu.

8- Vạn cổ 萬古: Từ muôn đời xưa.

9- Đa sự 多事 = quốc gia đa sự.

10- Nhân cảnh 人境: nhân sinh cảnh huống, cảnh huống của đời người.

11- Khởi vũ văn kê 起舞聞雞: chuyện kể đời Đông tấn東晉có 2 người bạn là Tổ Địch祖狄 và Lưu Côn 劉琨, cứ mỗi sáng nghe gà gáy thì thức dậy tập múa kiếm, mưu việc bắc phạt.

12- Triều lạc 潮落: nước thủy triều rút xuống.

 

Dịch Nghĩa

Gió thổi và sương đêm làm ướt cảnh vật, trên trời mây bay,

Thuyền đi trên dòng sông Sa Thủy mê lạc lối về.

Nằm (trên thuyền) nhìn trăng và dải ngân hà, sao đầy trời,

Sao Bắc Đẩu như treo trên đỉnh núi xanh.

 

Chỉ vòm trời xanh còn mãi mãi từ vạn cổ,

Bao nhiêu chuyện xẩy ra làm cảnh huống con người buồn thảm.

Đã nghe tiếng gà gáy, dù rượu chưa tỉnh, đứng lên múa (kiếm),

Nước thủy triều rút xuống, dòng sông trong mùa thu lạnh lẽo.

 

Phỏng Dịch

 

Bốc Toán Tử - Cảm Khái

 

Sương gió ướt mây bay,

Lạc lối thuyền trên suối.

Nằm ngắm ngân hà nguyệt sáng soi.

Bắc đẩu treo đầu núi.

 

Muôn thuở vẫn trời xanh,

Nhân cảnh buồn trăm mối.

Chưa tỉnh nghe gà đứng múa may,

Thu lạnh sông triều vợi.

 

2 Cảm Khái

 

Mây bay ướt áo gió sương,

Lênh đênh Sa thủy lạc đường lối xưa.

Nằm xem sao sáng trăng mơ,

Ngôi sao Bắc Đẩu lững lờ núi xanh.

 

Cổ kim còn mãi thiên thanh,

Cảnh người buồn thảm xoay quanh chuyện đời.

Vẳng nghe gà gáy đầy vơi,

Đứng lên múa kiếm cơn say chưa tàn.

 

Thủy triều cạn, lạnh thu giang.

 

HHD 12-2021

 

 

Lâm Giang Tiên - Trần Dữ Nghĩa

Trần Dữ Nghĩa 陳與義, tự là Khứ Phi 去非,hiệu là Giản Trai 簡齋, sinh trưởng ở Lạc Dương 洛陽 thuộc tỉnh Hà Nam 河南, TH. Ông là nhà thơ nổi tiếng thời Nam Tống 南宋. Từ của ông có nét hào phóng như Tô Thức 蘇軾, ngữ ý minh lãng siêu tuyệt. Ông còn để lại tập “Giản Trai Tập 簡齋集” gồm khoảng hơn 10 bài.

臨江仙 - 陳與義  Lâm Giang Tiên - Trần Dữ Nghĩa

夜登小閣憶洛中舊遊 Dạ đăng tiểu các ức cựu du

 

憶昔午橋橋上飲,     Ức tích Ngọ Kiều kiều thượng ẩm,

坐中多是豪         Tọa trung đa thị hào anh.

長溝流月去無     Trường câu lưu nguyệt khứ vô thanh.

杏花疏影里             Hạnh hoa sơ ảnh lý,

吹笛到天             Xuy địch đáo thiên minh.

 

二十餘年如一夢,     Nhị thập dư niên như nhất mộng,

此身雖在堪         Thử thân tuy tại kham kinh.

閒登小閣看新     Nhàn đăng tiểu các khán tân tình.

古今多少事,             Cổ kim đa thiểu sự,

漁唱起三             Ngư xướng khởi tam canh.

 

Chú Thích

1 Lâm giang tiên 臨江仙: tên từ bài, nguyên là 1 bài hát của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Bài này có 60 chữ, đoạn trên và đoạn dưới đều có 3 bình vận. Cách luật:

 

X T X B B T T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B B T T cú

X T T B B vận

  

X T X B B T T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B B T T cú

X T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Ức tích 憶昔: nhớ chuyện xưa.

3- Ngọ kiều 午橋: tên một cây cầu ở phía nam thành Lạc Dương 洛陽.

4- Tọa trung 坐中: những người ngồi trong bàn tiệc rượu.

5- Hào anh 豪英: anh hùng hào kiệt.

6- Trường câu lưu nguyệt 長溝流月: ánh trăng chiếu trên sông dài, soi theo dòng nước đang chẩy. Tác giả lấy ý từ câu thơ trong bài “Lữ dạ thư hoài 旅夜書懷” của Đỗ Phủ 杜甫:

 

星垂平野闊,Tinh thùy bình dã khoát,

月涌大江流。Nguyệt dũng đại giang lưu.

Sao đêm (như) thòng xuống nơi bình sa khoáng dã,

Ánh trăng dũng động theo sóng nước đại giang đang chẩy.

 

7- Khứ vô thanh 去無聲: nước chẩy êm thắm không âm thanh, ý nói đêm đã khuya, trăng âm thầm lặn về tây.

8- Sơ ảnh 疏影: hình ảnh lưa thưa. Lý  = lý: ở trong, hạnh hoa sơ ảnh lý 杏花疏影里: dưới bóng hoa lưa thưa của cây hạnh.

9- Xuy địch 吹笛: thổi sáo.

10- Thiên minh 天明: trời sáng.

11- Nhị thập dư niên  二十餘年: hơn 20 năm trở lại đây.

12- Kham kinh 堪驚: chịu đựng nỗi kinh hoàng trong lúc nước mất nhà tan. Thử thân tuy tại kham kinh此身雖在堪驚: Thân mình tuy sống sót qua cơn biến loạn nhưng nghĩ lại không khỏi kinh hoàng cảm khái.  

13- Nhàn đăng 閒登: nhàn nhã bước lên.

14- Tân tình 新晴: trời mới tạnh sau cơn mưa.

15- Cổ kim 古今: cổ vãng kim lai 古往今來: từ xưa đến nay.

16- Ngư xướng 漁唱: tiếng hát của dân chài.

17- Tam canh 三更: canh 3. Ngày xưa một đêm chia làm 5 canh, lúc nửa đêm là canh 3.

 

Dịch Nghĩa

Đêm lên gác nhỏ nhớ cựu du

 

Nhớ lại năm trước uống rượu trên cầu Ngọ Kiều,

Ngồi chung đa số là anh hùng hào kiệt.

Ánh trăng chiếu trên dòng nuớc chẩy êm đêm lặng lẽ.

Dưới bóng hoa lưa thưa của cây hạnh,

Thổi sáo cho đến lúc trời sáng.

 

Hơn 20 năm như một giấc mộng,

Thân này tuy từng trải qua biến loạn kinh hoàng.

(Nay) nhàn nhã bước lên lầu xem cảnh trời mới tạnh mưa.

Từ xưa đến nay đã bao nhiêu việc xẩy ra,

Tất cả đều nhường cho ngư phủ đem làm câu ca lúc tam canh.

 

Phỏng Dịch

 

1 Lâm Giang Tiên - Quá Khứ Như Mộng

 

Nhớ lúc Ngọ Cầu mình uống rượu,

Ngồi chung cùng bọn hào anh.

Sông dài bóng nguyệt chẩy vô thanh.

Lưa thưa hoa hạnh ảnh,

Thổi sáo đến bình minh.

 

Hai chục năm hơn như giấc mộng,

Thân này tuy trải hoảng kinh.

An nhàn mưa tạnh chốn lầu xinh.

Xưa nay toàn thế sự,

Chài hát lúc ba canh.

 

2- Quá Khứ Như Mộng

 

Nhớ xưa uống rượu trên cầu,

Ngồi chung đều bọn anh hào với nhau.

Sông dài bóng nguyệt trôi mau,

Lưa thưa hoa ảnh soi mầu đẹp xinh.

 

Sáo vui thổi đến bình minh.

Hai mươi năm cũ cũng thành giấc mơ.

Hoảng kinh chiến trận thẫn thờ,

Thân này từng trải những giờ ly tan.

 

Tạnh mưa gác nhỏ an nhàn,

Xưa nay thế sự đêm tàn chài ca.

 

HHD 12-2022