Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Saturday, March 23, 2019

Quan Hà Lệnh - Chu Bang Ngạn

關河令  -  周邦彥   Quan Hà Lệnh - Chu bang Ngạn

秋陰時晴漸向   Thu âm thời tình tiệm hướng minh,
變一庭凄             Biến nhất đình thê lãnh.                           
佇聽寒聲,                 Trữ thính hàn thanh,            
雲深無雁             Vân thâm vô nhạn ảnh.

更深人去寂         Canh thâm nhân khứ tịch tĩnh,
但照壁孤燈相     Đản chiếu bích cô đăng tương ánh.
酒已都                 Tửu dĩ đô tỉnh,
如何消夜             Như hà tiêu dạ vĩnh!

Chú Thích

1 Quan hà lệnh 關河令:Nguyên là bài hát Thanh Thương oán 清商怨của Nhạc phủ.Chu Bang Ngạn thấy trong bài hát này có câu "Quan hà sầu tư vọng xứ mãn 關河愁思望處滿" bèn làm bài từ và đổi tên thành "Quan hà lệnh 關河令"hàm ý cưỡi ngựa rong chơi, cũng có tên khác là Thương tình oán 傷情怨. Bài này có 43 chữ, trắc vận. Cách luật:

 

B B B T X X T vận

T X B X T vận

X T B B cú

X B X X T vận

 

X X X X X T vận

T X X, X X X T vận

T T B B cú

B B B T T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Thời 時:có lúc...

3 Tình 晴:tạnh, quang đãng, bản khác chép tác: làm.

4 Mính 暝:tối, hoàng hôn 黃昏.

5 Trữ thính 佇聽:đứng lâu lóng tai nghe.

6 Hàn thanh 寒聲:tức là tiếng thu, tiếng gió, tiếng mưa, tiếng côn trùng, tiếng chim chóc trong mùa thu. Trong bài này chữ hàn thanh ám chỉ tiếng chim nhạn kêu (ngóng chờ tin tức, thư tín).

7 Canh : cách tính thời gian ban đêm của thời xưa, một đêm chia thành 5 canh.

8 Chiếu bích 照壁:còn gọi là ảnh bích 影壁 hay chiếu tường 照牆 là bức tường xây gạch hay bằng gỗ ở trước cửa chính các miếu đền hay đại sảnh, trên có vẽ hình hay văn tự, dùng như vật trang sức.

9 Dạ vĩnh 夜永: hay trường dạ: đêm dài. Tiêu dạ vĩnh 消夜永: trải qua đêm dài chờ sáng.


Dịch Nghĩa
Ngày thu lúc u ám lúc quang đãng lại đã gần hoàng hôn.
Trong đình viện đột nhiên biến thành ảm đạm.
Đứng lặng trong sân yên tĩnh nghe tiếng thu lạnh lẽo,
Mây sâu thẳm mang mang không thấy tông tích của chim hồng nhạn.

Đêm về khuya người tản mát phòng khách yên tĩnh,
Chỉ có cái đèn đơn độc chiếu bóng của tôi lên tường.
Mùi rượu cũng đã tiêu mất,
Không biết thế nào để vượt qua đêm dài đến sáng.

Phỏng Dịch

1 Quan Hà Lệnh - Buồn Đơn Côi

 

Trời thu chiều đến khi mưa tạnh.

Biến một sân buồn lạnh.

Nghe mãi thu thanh,

Mây dầy không nhạn ảnh.

 

Người đi trong đêm tịch tĩnh.

Chỉ chiếu tường, bóng người đèn ánh.

Tỉnh rượu hoàn toàn,

Đêm dài sao vắng quạnh.


2 Buồn Đơn Côi


Ngày thu mưa, tạnh, sắp hoàng hôn,
Đượm cả sân vườn ảm đạm buồn.
Đứng lặng nghe mầu thu tiếng lạnh,
Tầng mây sâu thẳm vắng chim hồng.

Tĩnh mịch canh khuya người tản mát,
Đèn mờ chiếc bóng chiếu bình phong.
Đã tan mùi rượu người vừa tỉnh,
Khắc khoải đêm dài nát cõi lòng.

HHD 3-2019



Lục Xú - Chu Bang Ngạn


六醜   -  周邦彥   Lục Xú  -  Chu Bang Ngạn
(薔薇謝後作)         (Tường vi tạ hậu tác)
落花                             Lạc Hoa

正單衣試酒,             Chính đơn y thí tửu,
悵客裏、光陰虛Trướng khách lý, quang âm hư trịch.
願春暫留,                 Nguyện xuân tạm lưu,
春歸如過             Xuân quy như quá dực,
一去無                 Nhất khứ vô tích.
爲問花何在?             Vi vấn hoa hà tại?
夜來風雨,                 Dạ lai phong vũ,
葬楚宮傾             Táng Sở cung khuynh quốc.
釵鈿墮處遺香     Thoa điền đọa xứ di hương trạch,
亂點桃蹊,                 Loạn điểm đào hề,
輕翻柳                 Khinh phiên liễu mạch.
多情爲誰追         Đa tình vị thùy truy tích?
但蜂媒蝶使,             Đản phong môi điệp sứ,
時叩窗                 Thời khấu song cách.

東園岑                 Đông viên sầm tịch,
漸朦朧暗             Tạm mông lung ám bích,
靜繞珍叢底。             Tĩnh nhiễu trân tùng để.
成嘆                     Thành than tức:
長條故惹行         Trường điều cố nhạ hành khách,
似牽衣待話,             Tự khiên y đãi thoại,
別情無                 Biệt tình vô cực.
殘英小、強簪巾Tàn anh tiểu, cưỡng trâm cân trách,
終不似、一朵釵頭顫裊,Chung bất tự, nhất đóa thoa đầu chiên niệu,
向人欹                           Hướng nhân y trắc.
漂流處、莫趁潮 Phiêu lưu xứ, mạc sấm triều tịch,
恐斷紅、尚有相思字, Khủng đoạn hồng, thượng hữu tương tư tự,
何由見                           Hà do kiến đắc?


Chú Thích
1- Bài từ theo điệu lục xú do Chu Bang Ngạn sáng tác, có 140 chữ. Đoạn trước có 14 câu, 8 trắc vận. Đoạn sau có 13 câu, 9 trắc vận. Cách luật:

 

T B B T T cú

T T T, B B B T vận

T B T X cú

B B B T T vận

T T B T vận

T T B B T cú

X B X T cú

T X B B T vận

B B T T B B T vận

T T B B cú

B B X T vận

B B T B B T vận

T B B T T cú

X T B T vận

 

B B X T vận

T B B T T vận

T T B B T cú

B T T vận

X B T T B T vận

T B B X T cú

T B B T vận

B B T, X B B T vận

B T T. T T B B T T cú

T B B T vận

B B T, X T B T vận

T T X, T T B B T cú

X B T T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Lục xú 六醜: ám chỉ 6 người con của vua Chuyên Húc 顓頊, 1 vị trong Ngũ Đế của TH thời cổ đại. 
3- Tường vi tạ hậu tác 薔薇謝後作: viết sau khi hoa tường vi đã tàn.
4- Thí tửu 試酒: tập tục nếm rượu mới vào cuối tháng ba hay đầu tháng tư của dân TH thời Tống Triều.
5- Trướng : sầu muộn.
6- Khách lý 客裏: đang lúc du ngoạn xa quê hương.
7- Hư trịch 虛擲 = điêu khí 丟棄 = nhưng điệu 扔掉: đi mất.
8- Quá dực 過翼: chim bay qua.
9- Vi vấn 爲問 = Tuân vấn 詢問: hỏi, xin hỏi. Vi vấn hoa hà tại 爲問花何在: xin hỏi hoa ở đâu, bản khác chép vi vấn gia hà tại 為問家何在: xin hỏi nhà ở đâu.
10- Sở cung 楚宮: Tây thi là mỹ nhân của Ngô cung 吳宮. Nước Ngô và Nước Sở gần nhau. Đất Ngô về sau thuộc về nước Sở. Chỗ này đáng lẽ phải dùng chữ "Ngô cung" nhưng vì cách luật của bài từ cần 1 chữ có thanh trắc cho nên dùng chữ "Sở cung" thay thế.
11- Khuynh quốc 傾國: nguyên nghĩa là khuynh đảo quốc gia, nghĩa bóng là mỹ nhân. Sở cung khuynh quốc 楚宮傾國: Mỹ nữ ở trong cung của Sở vương. Tác giả ám chỉ hoa tường vi.
12- Thoa điền 釵鈿 = Kim thoa điền hợp 釵鈿 = kim thoa điền hạp  釵鈿: thoa vàng và hộp đựng đồ trang sức của phụ nữ, chỉ mỹ nữ. Trong bài này tác dùng để chỉ hoa tường vi. Thoa điền đọa xứ 釵鈿墮處: nơi chỗ hoa rụng.
13- Hương trạch 香澤: mùi thơm.
14- Đào hề 桃蹊: đường đi ở dưới cây đào.
15- Liễu mạch 柳陌: đường đi có bóng cây liễu.
16- Đa tình vi thùy truy tích 多情爲誰追惜 = Vi thùy đa tình truy tích 爲誰多情追惜: ý nói còn có ai đa tình như tôi đi thương tiếc hoa rụng xuân tàn.
17- Đãn : chỉ có.
18- Song cách 窗槅 = song hộ 窗戶: cửa sổ.
19- Sầm tịch 岑寂: tịch mịch.
20 Mông lung 朦朧: dáng dấp thảo mộc tươi tốt dầy đặc.
21- Trân tùng 珍叢 = hoa tùng 花叢: bụi hoa, khóm hoa. Trong bài này Trân tùng chỉ khóm hoa tường vi.
22- Nhạ : đụng chạm đến. Trường điều cố nhạ hành khách, tự khiên y đãi thoại 長條故惹行客,似牽衣待話: cành hoa dài (có gai) nên đụng chạm hành nhân, như kéo áo muốn nói.
23- Vô cực 無極: không có đầu cuối, vô hạn.
24- Tàn anh 殘英: tàn hoa.
25- Cưỡng : miễn cưỡng.
26- Trâm : (động từ) cắm, đội.
27- Cân trách : khăn đội đầu, vật dụng bằng vải đội đầu để che búi tóc. Cưỡng trâm cân trách 強簪巾幘: miễn cưỡng cắm (1 nhánh hoa tàn) lên khăn đội đầu.
28- Thoa : cái kẹp tóc có dạng hoa đẹp làm vật trang sức của phụ nữ.
29- Chiến niểu 顫裊 = chiên niểu 顫嫋: rung động nhẹ.
30- Y trắc 欹側: nghiêng người dựa vào. Hướng nhân y trắc 向人欹側: người phụ nữ tỏ thái độ lưu luyến, làm duyên, nũng nịu tựa đầu vào vai  người tình.
31- Sấn : theo, đuổi.
32- Trào tịch 潮汐: nước thủy triều buổi sáng (trào) và nước thủy triều buổi chiều tối (tịch).
33- Đoạn hồng 斷紅: = lạc hoa 落花: hoa rụng.
34- Khủng đoạn hồng, thượng hữu tương tư tự 恐斷紅、尚有相思字Sợ rằng trên cánh hoa tàn còn có chữ viết tỏ tình. Ý nói hoa lúc tàn rụng trôi nổi phiêu linh trên mặt nước vẫn còn tình lưu luyến nhân gian. Điển tích cung nhân đời Đường viết thơ lên cánh hoa thả theo dòng nước trôi ra ngoài cung.
35- Hà do kiến đắc 何由見得: làm sao có thể thấy được. 

Dịch Nghĩa
Hoa tàn
Chính vào tiết nếm rượu (khí hậu ấm lên là lúc bỏ áo kép mặc) áo đơn.
Buồn là đang ở đất khách, thời gian trôi đi (uổng phí)
Cầu cho mùa xuân tạm ngừng lại.
Ngày xuân đi về (đi mất) (nhanh như) con chim bay qua.
Một đi không (còn) dấu vết.
Xin hỏi hoa ở đâu?
Đêm qua gió mưa,
Chôn vùi những mỹ nhân trong Sở cung (hoa rơi rụng).
Nơi những đồ trang sức (cánh hoa) rơi xuống để lại mùi thơm.
(Cánh hoa) loạn điểm trên con đường nhỏ dưới gốc cây đào,
Nhẹ bay trên đường (trồng) dương liễu.
Những người đa tình có ai lại đây (cùng tôi) thương tiếc hoa?
Nhưng chỉ có ong làm môi giới và bướm làm sứ giả,
Thỉnh thoảng đến gõ cánh cửa sổ (chuyển đưa tình ý)

Vườn phía đông yên tĩnh tịch mịch,
Dần dần (cây cỏ mọc lên tươi tốt)  mông lung ám sắc xanh biếc,
Tĩnh tĩnh đi quanh dưới khóm hoa trân quý.
Không ngừng than vãn: cành hoa dài (như) cố ý đụng chạm hành nhân,
(Tựa như) lôi kéo y phục chờ đợi nói chuyện,
Biểu hiện vô hạn biệt ly tình.
(Nhặt một) bông hoa tàn nhỏ, miễn cưỡng cài lên khăn đội đầu,
Cuối cùng nó không giống như một bông hoa cài đầu (của mỹ nhân) đang rung động...
(Khi mỹ nhân làm duyên quyến luyến) dựa vào (tình) nhân.
Hoa đang phiêu linh trên dòng nước, đừng trôi theo thủy triều,
Sợ rằng cánh hoa tàn kia, còn có chữ viết ký thác tương tư tình ý,
(Trôi đi mất thì) làm thế nào (có người) thấy được?


Phỏng Dịch

1 Lục Xú – Hoa Tàn

 

Chính xuân tàn thử rượu,

Nản đất khách, thời gian đi mất.

Nguyện xuân tạm ở,

Xuân đi như cánh cắt.

Mất hút không vết.

Hãy hỏi hoa đâu hết?

Đêm qua mưa gió,

Táng mỹ miều hoa nát.

Nơi hoa rớt rụng còn thơm ngát.

Đốm loạn đường đào,

Vờn bay liễu ngách,

Đa tình bởi ai truy gốc.

Chỉ môi ong sứ bướm,

Song gõ đôi lúc.

 

Vườn đông sầm uất.

Biến dần mờ ám sắc.

Lặng dưới quanh bờ quý,

Than não nuột.

Cành dài cố chạm người khách.

Tựa lôi y nói chuyện,

Biệt tình cùng cực.

Cài lên nón, cành hoa tàn rách.

Nhưng chẳng giống, một đóa đầu thoa rúng động,

Dựa tình nhân lắc.

Khi phiêu lãng, tránh ngọn sóng bạc.

Sợ cánh tàn, có viết tương tư ch,

Làm sao thấy được?

 

2 Hoa Tàn 


Chính mùa nếm rượu áo đơn,
Bước chân đất khách lòng buồn khôn khuây.
Nguyện xuân dừng tạm tháng ngày,
Xuân đi vùn vụt chim bay ngang đầu.

Hỏi hoa nay đã về đâu?
Đêm qua mưa gió nát mầu sắc hương.
Cánh hoa thơm rụng bên đường,
Hàng đào dãy liễu còn vương phiến hồng.

Người đâu đãng tử tình nồng,
Cùng ta dâng trọn nỗi lòng tiếc hoa.
Bướm ong sứ giả bay qua,
Gõ song chuyển đạt chan hòa luyến lưu.

Vườn đông tịch mịch đìu hiu,
Tường vi dần thắm mến yêu một giàn.
Dưới hoa lặng bước than van,
Cành vươn chạm khách vô vàn thiết tha.

Tâm tình muốn ngỏ cùng ta,
Biệt ly buồn bã đóa hoa sắp tàn.
Nhặt hoa rụng, cắm vành khăn,
Có chăng rung động thoa vàng tựa vai.

Theo dòng phiêu bạt hoa rơi,
Lời nào tâm sự hỡi người hồng nhan?
Chớ theo làn sóng phũ phàng,
Làm sao thấy được những hàng tương tư.

HHD 3-2019

Wednesday, March 20, 2019

Hoán Khê Sa - Chu Bang Ngạn

浣溪沙 - 周邦彦  Hoán Khê Sa - Chu Bang Ngạn

爭挽桐花兩鬢垂。Tranh vãn đồng hoa lưỡng mấn thùy.
小妝弄影照清池。Tiểu trang lộng ảnh chiếu thanh trì.
出簾踏襪趁蜂兒。Xuất liêm đạp miệt sấm phong nhi.

跳脫添金雙腕重,Khiêu thoát thiêm kim song uyển trọng,
琵琶撥盡四弦悲。Tỳ bà bát tận tứ huyền bi.
夜寒誰肯剪春衣。Dạ hàn thùy khửng tiễn xuân y.

Chú Thích
1- Hoán khê sa: tên từ điệu, gồm 2 đoạn 42 chữ. Đoạn trên 3 câu 3 bình vận. Đoạn dưới 3 câu 2 bình vận. Cách luật:

X T X B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận

 

X T X B B T T cú

X B X T T B B vận

X B X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Tương truyền Chu Bang Ngạn lúc còn là Thái học sinh ở Biện Lương trông thấy 1 đám thiếu nữ vị thành niên thơ ngây bị đưa vào kỹ viện học nghệ thuật cầm ca múa hát để phục vụ quý vị đàn ông. Chu Bang Ngạn làm bài từ này để tỏ lòng xót xa cho bọn họ.
3- Vãn 挽:lôi kéo.
4- Đồng hoa 桐花:hoa cây ngô đồng.
5- Lưỡng mấn thùy 两鬓垂:kiểu tóc của thiếu nữ vị thành niên thời xưa, không búi tóc, để tóc xõa 2 bên.
6- Tiểu trang小妆:trang điểm sơ xài.
Đạp mạt 踏袜:đi bí tất, không xỏ hài.
7- Sấm 趁:đuổi theo.
8- Khiêu thoát 跳脱:theo nghĩa cổ chữ khiêu thoát cũng như chữ điều thoát 条脱 hay thủ trạc 手镯 là cái vòng đeo tay của phụ nữ.
9- Bát tận 拨尽:gẩy đàn.
10- Tiễn 剪:cắt may.

Dịch Nghĩa
Thiếu nữ có 2 chòm tóc rủ tranh nhau hái hoa ngô đồng.
Trang điểm sơ xài đứng bên ao nước trong chiếu ảnh của mình.
Mang bí tất đi (không đi hài) ra khỏi rèm cửa đuổi theo ong.
Nhiều vòng vàng làm nặng 2 cổ tay.
Gẩy đàn tỳ bà 4 dây buồn bã.
Ban đêm lạnh lẽo ai chịu cắt áo xuân cho bọn chúng.


Phỏng Dịch

Tranh hái ngô hoa tóc trái đào.
Nước trong soi bóng nhạt bờ ao.
Xuyên rèm chân vớ đuổi ong bầu.

Đôi xuyến cổ tay vàng chĩu nặng,
Bốn dây gẩy khúc đàn buồn sao.
Áo xuân chẳng có lạnh đêm thâu.

HHD 3- 2019

Tuesday, March 19, 2019

Tử Dạ Tứ Thời Ngô Ca - Lý Bạch

子夜四時吳歌 - 李白 Tử Dạ Tứ Thời Ngô Ca - Lý Bạch

春歌                    Xuân Ca
秦地羅敷女,Tần địa La Phu nữ,
採桑綠水邊。Thái tang lục thủy biên.
素手青條上,Tố thủ thanh điều thượng,
紅妝白日鮮。Hồng trang bạch nhật tiên.
蠶飢妾欲去,Tầm cơ thiếp dục khứ,
五馬莫留連。Ngũ mã mạc lưu liên.

夏歌                    Hạ Ca
鏡湖三百里,Kính hồ tam bách lý,
菡萏發荷花。Hạm đạm phát hà hoa.
五月西施採,Ngũ nguyệt Tây Thi thái,
人看隘若耶。Nhân khan ải Nhược Da.
回舟不待月,Hồi châu bất đãi nguyệt,
歸去越王家。Quy khứ Việt vương gia.

秋歌                    Thu Ca
長安一片月,Trường An nhất phiến nguyệt,
萬戶擣衣聲。Vạn hộ đảo y thanh.
秋風吹不盡,Thu phong xuy bất tận,
總是玉關情。Tổng thị Ngọc Quan tình.
何日平胡虜,Hà nhật bình Hồ phu,
良人罷遠征。Lương nhân bãi viễn chinh.

冬歌                    Đông Ca
明朝驛使發,Minh triêu dịch sứ phát,
一夜絮征袍。Nhất dạ nhứ chinh bào.
素手抽針冷,Tố thủ trừu châm lãnh,
那堪把剪刀。Na kham bả tiễn đao.
裁縫寄遠道,Tài phùng ký viễn đạo,
幾日到臨洮。Kỷ nhật đáo Lâm Thao.

Chú Thích
1  Tử Dạ Ngô ca 子夜吴歌:hay còn gọi là Tử Dạ Tứ Thời Ngô Ca hay chỉ gọi đơn thuần là Tử Dạ Tứ Thời Ca của Lý Bạch gồm 4 bài Xuân ca, Hạ ca, Thu ca và Đông ca là những bài hát của Nhạc phủ theo hát điệu nhạc của dân Bách Việt (do vậy có cái tên Ngô ca)
2  Tần địa “秦地”: thuộc nước Tần xưa nay ở tỉnh Thiểm Tây, TH.
3 La Phu:  tên người thiếu nữ, lấy từ bài hát Mạch thượng tang 陌上桑 trong đó có những câu:

"日出东南隅,Nhật xuất đông nam ngung, (Mặt trời chiếu phía đông nam)
归我秦氏楼。Quy ngã Tần thị lâu. (Đi về lầu họTần của tôi)
秦氏有好女,Tần thị hữu hảo nữ, (Họ Tần có con gái tốt)
自名为罗敷。Tự danh vi La Phu. (Tên là La Phu)
罗敷善蚕桑,La Phu thiện tầm tang, (La Phu giỏi việc tầm tang)
采桑城南隅"Thái tang thành nam ngung. (Hái dâu ở góc nam thành)

4  Tố 素:trắng.
5  Hồng trang “红妆”: chỉ thiếu nữ mặc quần áo đẹp.
6  Tầm cơ “蚕饥"con tầm đói ăn. Lấy chữ từ bài Tử Dạ tứ thời ca 子夜四时歌 của Lương Võ Đế 梁武帝:

"君住马己疲,Quân trú mã dĩ bì, (ngài đứng đó ngựa của ngài đã mỏi)
妾去蚕欲饥"Thiếp khứ tầm dục cơ. (thiếp  đi về vì tầm của thiếp sắp đói)

7  Ngũ mã “五马”:Xe của quan Thái thủ 太守 có 5 con ngựa kéoở đây ám chỉ người quyền quý.
8  Kính hồ 镜湖:Còn gọi là Giám hồ 鉴湖,ở tỉnh Chiết giang, TH.
9  Hạm đạm 菡萏:một tên khác của cây sen. Người xưa gọi hoa sen chưa nở là hạm đạm 菡萏 tức là nụ hoa (hoa bao 花苞)
10  Ải : chật chội.
11  Nhược Da 若耶:dòng suối Nhược Da khê 若耶溪,ở tỉnh Chiết Giang TH, quê hương của Tây Thi, tương truyền ngày xưa Tây Thi ở đây giặt lụa, vì vậy còn có tên là "suối giặt lụa = hoán sa khê 浣纱溪".
12  Hồi thuyền bất đãi nguyệt 回舟不待月: Tây Thi quay thuyền về nhà không chờ trăng mọc hoặc là chưa được 1 tháng. (nguyệt = trăng hay nguyệt = tháng). Câu này và câu kế tiếp "Quy khứ Việt Vương gia" ngụ ý nói Việt vương nghe nói có người đẹp tuyệt trần Tây Thi thì vội vàng triệu Tây Thi vào cung.
13  Việt vương 越王:chỉ Việt vương Câu Tiễn 勾践.
14  Trường An: nay ở tỉnh Thiểm Tây, thị trấn Tây An, TH. Nhất phiến nguyệt 一片月:một vầng trăng sáng.
15  Vạn hộ 万户:vạn hộ nhà, vạn gia đình.
16  Đảo y 捣衣:Giặt quần áo bằng cách dùng chầy đập.
17  Xuy bất tận 吹不尽:thổi mãi không hết (ý nói át đươc âm thanh do đập áo)
18  Ngọc quan 玉关:= ngọc môn quan 玉门关: nay ở tỉnh Cam Túc, TH. Xưa kia là cửa ngõ từ TH đi sang Tây vực. Chữ Ngọc quan ở câu này ám chỉ những người lính thú trấn đóng biên ải.
19  Bình Hồ lỗ 平胡虏:bình định quân xâm lược từ phương bắc.
20  Lương nhân 良人:Phụ nữ thời xưa gọi chồng là lương nhân.
21  Bãi罢:kết thúc 结束。
22  Dịch sứ 驿使:quan chức ngày xưa chuyên truyền đạt văn thư của vua quan.
23  Nhứ 絮:đính những bông hoa vải lên y phục.
24  Chinh bào 征袍:áo của chiến binh.
25  Trừu : kéo rút. Châm : kim (khác với chữ Trâm  = trâm anh). Trừu châm lãnh 抽針冷: dùng kim may vá quần áo trong tiết trời lạnh lẽo.
26  Na kham 那堪 = nả kham 堪 sao có thể chịu đựng được.
27  Tiễn đao 剪刀: cái kéo, kéo và dao, dùng để may vá.
28  Tài phùng 裁缝:mới may xong (chiến bào). Tài : thông tài = vừa mới.
29  Kỷ nhật 幾日= kỷ thời 幾時:  ngày nào, lúc nào, bao giờ?
30  Lâm Thao 临洮:nay ở tỉnh Cam Túc, TH, phiếm chỉ nơi biên cương xa xôi.

Dịch Nghĩa
Xuân ca
Đất Tần có cô gái La Phu,
Tại bên bờ nước xanh hái dâu.
Tay trắng vin cành (dâu) xanh,
Trang phục kiều diễm (hồng) tươi đẹp trước ngày sáng.
Tầm đói thiếp muốn đi (về),
(Xin ngài) xe năm ngựa đừng nán lại (vô ích).

Hạ ca
Kính hồ rộng 300 dặm,
Các nụ sen sẽ nở thành hoa sen.
Vào tháng 5 Tây Thi đến hái sen,
Người xem chật cả suối Nhược Da. (quê hương của Tây Thi)
(Tây Thi) chèo thuyền (về nhà) chưa được 1 tháng
(Tây Thi) về với vua Việt (bị tuyển vào cung).

Thu ca
Một vầng trăng trên thành Trường An,
Âm thanh giặt quần áo của nhiều gia đình.
Gió thu thổi không dứt, (không làm tan được âm thanh đập áo)
Những nỗi (nhớ nhà) của lính ngoài ải Ngọc Môn quan.
Bao giờ bình định được quân hồ  (ngoại xâm),
Chàng sẽ không phải viễn chinh nữa.

Đông ca
Sáng sớm thì người đưa thư tín sẽ xuất phát,
(người vợ) suốt đêm đính hoa vải lên áo trận (của chồng).
Bàn tay trắng (xuyên) rút kim lạnh (dùng kim lạnh khâu vá),
(Chưa nói đến) phải chịu đựng cầm dao kéo.
Mới may xong (y phục) gửi đi đường xa xôi,
Bao giờ mới đến được chốn (biên ải) Lâm Thao?


Phỏng Dịch

Xuân Ca
Cô gái đất Tần xinh,
Hái dâu bờ nước xanh.
Vin cành tay trắng nõn,
Áo đỏ trời thanh thanh.
Tầm đói thiếp về gấp,
Ngài dừng lại một mình.


Hạ Ca
Ba trăm dặm Kính hồ,
Sen nụ nở đầy hoa.
Tây Tử tháng năm hái,
Người xem chật suối nhà.
Thuyền về không đợi nguyệt,
Mời đến Việt Vương gia.


Thu Ca
Bóng nguyệt thành Trường An,
Vạn nhà giặt áo vang.
Gió thu thổi không dứt,
Một mớ tình Ngọc quan.
Giặc giã ngày nào hết,
Thôi chinh chiến hỡi chàng?

Đông Ca
Sáng sớm xe thư chuyển,
Suốt đêm may chiến bào.
Tay trắng xuyên kim lạnh,
Khó cầm nổi kéo dao.
Vừa lúc gửi xa vắng,
Mấy ngày đến Lâm Thao?

HHD 3-2019


Bản Dịch Của Lộc Bắc

Xuân Ca
Thiếu nữ Tần xinh đẹp
Hái dâu ven nước trong
Tay nõn cành xanh níu
Nắng tươi nhuộm áo hồng
Em về, tằm tới bữa
Xe ngựa nán hoài công !!!
Lộc Bắc Mar-2018

Hạ Ca
Hồ Gương ba trăm dặm
Sen nở ngập tràn hoa
Tháng năm Tây Thi hái
Người nhớ ải Nhược Da
Thuyền quay, không đợi nguyệt
Về lại Việt vương gia!

Thu Ca
Trường An trăng một mảnh
Đập áo vẳng muôn nhà
Gió thu lay chẳng dứt
Chỉ nghĩ đến ải xa
Giặc Hồ khi nao hết
Thôi chinh chiến chồng ta.

ĐÔNG CA
Sớm mai phu trạm chạy
Một đêm may chiến bào
Tay yếu luồn kim lạnh
Khó kham nổi kéo dao!
Kịp thời đường xa gởi
Bao ngày tới Lâm thao? 

Lộc Bắc Mar-2018