Wednesday, May 1, 2019

Bồ Tát Man chú giải - Ôn Đình Quân


菩薩蠻 - 温庭筠 Bồ Tát man - Ôn Đình Quân

Kỳ 1

小山重疊金明滅,Tiểu sơn trùng điệp kim minh diệt,
鬢雲欲度香腮雪。Mấn vân dục độ hương tai tuyết.
懶起畫蛾眉,Lại khởi họa nga mi,
弄妝梳洗遲。Lộng trang sơ tẩy trì.
照花前後鏡,Chiếu hoa tiền hậu kính,
花面交相映。Hoa diện giao tương ánh.
新貼繡羅襦,Tân thiếp tú la nhu,
雙雙金鷓鴣。Song song kim giá cô.

Chú Thích:
1- Bồ Tát Man 菩薩蠻:tên từ điệu, còn gọi là Bồ tát man菩萨鬘, Tử dạ ca子夜歌, trùng điệp kim重叠金...., gồm 44 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu có 2 trắc vận và 2 bình vận. Cách luật:

 câu 1 và 2 có vận trắc, mỗi câu có 7 chữ.
X  B  X  T  B  B  T (vận),
B  B  T  T  B  B  T (vận).
     câu 3 và 4 có vận bằng, mỗi câu có 5 chữ.
T  T  T  B  B (đổi vận),
T  B  B  T  B (vận).
     câu 5 và 6 có vận trắc, mỗi câu có 5 chữ.
X  B  B  T  T (đổi vận),
X  T  B  B  T (vận).
     câu 7 và 8 có vận bằng, mỗi câu có 5 chữ,
X  T  T  B  B (đổi vận),  
X  B  X  T  B (vận).
X = bất luận; B = bình thanh; T = trắc thanh.   
          Sau mỗi 2 câu phải đổi vận.

2- Tiểu sơn trùng điệp 小山重叠: chỉ hình vẽ sơn thủy trên tấm bình phong. Vì bình phong gồm 2, 3 tấm nối lại với nhau cho nên nói là trùng điệp. Có người nói chữ tiểu sơn ám chỉ 1 kiểu vẽ lông mi của phụ nữ gọi là "Tiểu sơn mi" cũng như các kiểu vẽ lông mi khác như "Thủy loan mi", "Thu ba mi" v.v...
3- Kim minh diệt 金明灭 = ánh vàng lúc sáng lúc tắt. Câu này muốn nói ánh vàng chiêu lấp lóe trên bình phong. Cũng có người nói câu này ám chỉ những đồ trang sức trùng điệp cắm trên đầu tóc lấp lóe. Hoặc là chữ kim chỉ một kiểu trang sức rất thịnh hành của phụ nữ thời Đường gọi là  "Ngạch hoàng 额黄" vẽ cả cái trán bằng mầu vàng, có khi dán thêm những cánh hoa lên trán, còn chữ "Minh diệt 明灭" chỉ ánh sáng chiếu lên lấp lóe ẩn hiện.
4- Mấn vân 鬢雲:tóc mây, tóc bồng như đóa mây.
5- Dục độ 欲度:Dục = muốn, độ = che trùm. Câu này muốn nói mái tóc phất phơ che trước mặt.
6- Hương tai tuyết 香腮雪:mặt trắng như tuyết. Tai = má, mặt. Hương = thơm. Hương tai = khuôn mặt thơm.
7- Nga mi 蛾眉:lông mi phụ nữ nhỏ dài và cong như xúc tu của con ngài (Trong cái kén chui ra).
8- Lộng trang 弄妆:trang điểm, chải tóc, sửa soạn sắc diện.
9- Chiếu hoa 照花: soi gương xem bông hoa cắm trên tóc.
10- Thiếp tú 贴绣:thêu thùa.
11- La nhu 罗襦:áo lụa ngắn.
12- Kim giá cô 金鹧鸪:Dùng chỉ vàng thêu hình chim giá cô鹧鸪 = chim đa đa rồi đính lên y phục làm trang sức.

Dịch Nghĩa:
(Hình) Núi nhỏ (trên bình phong) trùng điệp, (ánh) vàng lúc sáng lúc mờ,
Mái tóc mây (phất phơ) muốn che khuôn mặt trắng như tuyết.
Lười uể oải thức dậy vẽ chân mày,
Trang điểm chải đầu rửa mặt muộn.
Dùng gương đằng trước và gương đằng sau để xem bông hoa (cắm trên mái tóc),
Hoa và gương mặt ánh chiếu lẫn nhau.
Mặc cái áo ngắn mới có thêu thùa...
2 con chim đa đa được thêu bằng chỉ vàng.
-------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 2

水精簾裏頗黎枕,Thủy tinh liêm lý pha lê chẩm,
暖香惹夢鴛鴦錦。Noãn hương nhạ mộng uyên ương cẩm.
江上柳如煙,Giang thượng liễu như yên,               
雁飛殘月天。Nhạn phi tàn nguyệt thiên.
藕絲秋色淺,Ngẫu ty thu sắc thiển,
人勝參差剪。Nhân thắng sâm si tiễn.
雙鬢隔香紅,Song mấn cách hương hồng,
玉釵頭上風。Ngọc thoa đầu thượng phong.

Chú Thích:
1- Bồ Tát Man 菩薩蠻:Tên từ điệu. Bài từ này vịnh ngày lập xuân立春 hoặc ngày "Nhân nhật人日" (tức là ngày thứ 7 của tháng giêng theo âm lịch), đại ý phỏng theo bài thơ "Nhân nhật thi 人日诗"  của Tiết Đạo Hành 薛道衡 đời nhà Tùy :

人日思归         Nhân nhật tư quy ("Ngày của Người" nghĩ việc đi về)
入春才七日, Nhập xuân tài thất nhật,   (Vào xuân mới có 7 ngày)
离家已二年。 Ly gia dĩ nhị niên.            (Lìa nhà đã 2 năm)
人归落雁后,Nhân quy lạc nhạn hậu,   (Lúc người về thì như muốn
                                                                         lạc ở phiá sau đàn nhạn)
思发在花前   Tư phát tại hoa tiền.          (ý niệm muốn về đã phát 
khởi từ lúc trước khi hoa nở)

Theo âm lịch thì ngày 1 tháng giêng là kê nhật, ngày 2 là cẩu nhật, ngày 3 là trư nhật, ngày 4 là dương nhật, ngày 5 là ngưu nhật, ngày sáu là mã nhật, ngày 7 là nhân nhật.
2- Thủy tinh 水精 = thủy tinh 水晶.
3- Pha lê颇黎:= pha lê 玻瓈 = pha ly玻璃.
4- Noãn hương 暖香: hơi ấm tư cái lư đốt hương bay ra.
5- Nhạ mộng 惹夢: đụng chạm đến giấc mộng, đi vào giấc ngủ.
6- Uyên ương cẩm 鴛鴦錦: (chăn) gấm có thêu đôi chim uyên ương. Cẩm = gấm.
7- Tàn nguyệt thiên 殘月天: trăng xế trên bầu trời. Bản khác chép Tàn nhật thiên 殘日天: ngày tàn.
8- Ngẫu ty 藕絲: tơ của cành sen hay cù sen (kết thành sợi và dệt thành lụa).
ref. :(蓮藕絲織布坊 liên ngẫu ty chức bố phường:
http://singing-travel.aasaysay.com/page/id/412/?cat_id=161&item_id=374)

9- Thắng : = Hoa thắng 花勝: một thứ trang sức đội trên đầu trong ngày nhân nhật nên còn gọi là nhân thắng, có khi kết thành hoa đẹp đẽ gọi là hoa thắng nam nữ đều có thể đội,  có khi kèm theo 1 cái cờ nhỏ (Phiên hay phan ) nên gọi là phan thắng 幡勝.
10- Sâm si tiễn 參差剪 : cắt lụa mầu thành hình người hoặc là kết sợi vàng thành hình người đính vào bình phong hoặc đội trên đầu tóc.
11- Cách: cách biệt.
11- Hương hồng 香紅: hoa, hoa thơm.
12- Ngọc thoa 玉釵: Cái thoa cài trên đầu bằng ngọc.

Dịch Nghĩa:
Trong màn thủy tinh, gối bằng pha lê.
Nằm ngủ trong thơm ấm cúng đắp chăn gấm có thêu đôi chim uyên ương.
Dương liễu trên bờ sông mọc dầy trông như khói.
Đàn nhạn bay lúc trăng xế trên bầu trời
Y phục làm bằng lụa do sợi củ sen dệt thành có mầu trắng nhạt.
Đầu đội trang sức hoa thắng cắt bằng lụa mầu sặc sỡ.
Hai chòm tóc cách nhau có cài 2 đóa hoa thơm.
Cái thoa ngọc trên đầu lắc lư như đang phất phơ trong gió.
-------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 3

蕊黃無限當山額,Nhụy hoàng vô hạn đương sơn ngạch,
宿妝隱笑紗窗隔。Túc trang ẩn tiếu sa song cách.
相見牡丹時,    Tương kiến mẫu đơn thì,                
暫來還別離。    Tạm lai hoàn biệt ly.
翠釵金作股,    Thúy thoa kim tác cổ,
釵上蝶雙舞。    Thoa thượng điệp song vũ.
心事竟誰知?    Tâm sự cánh thùy tri?
月明花滿枝。    Nguyệt minh hoa mãn chi.

Chú Thích:
1- Nhụy hoàng 蕊黃: tức ngạch hoàng, trán bôi mầu vàng, 1 kiểu trang sức thời xưa.
2- Sơn ngạch 山額: cái trán. Ngày xưa gọi chân mày là viễn sơn mi, phía trên chân mày là cái trán, vì vậy gọi cái trán là "sơn ngạch".
3- Túc trang 宿妝: trang điểm từ ngày hôm trước hay còn gọi là "tàn trang".
4- Ẩn tiếu 隱笑: nụ cười nhẹ trên môi. Nụ cười không hiện ra. Nụ cười không còn trên môi nữa. Nụ cười đã tắt trên môi.
5- Mẫu đơn thì:牡丹时: thời kỳ hoa mẫu đơn nở tức là cuối tháng ba.
6- Tạm 暂:vừa mới, một thời gian ngắn. Bản khác chép tân: mới.
7- Hoàn:还:nhanh chóng, lập tức.
8- Thúy thoa 翠钗:Kẹp tóc bằng vàng có khảm ngọc thúy.
9- Cổ 股:bộ phận tạo thành cái thoa tục gọi là thoa cước钗脚: chân thoa.
10- Điệp song vũ 蝶双舞:hình 2 con bướm bay trên cái thoa. Bản khác chép song song vũ 双双舞,song điệp vũ 双蝶舞.

Dịch Nghĩa:
Mầu vàng vô hạn vẽ trên trán,
Cách màn lụa cửa sổ, chỉ còn tàn tích trang điểm hôm qua, nụ cười đã biến mất.
Gặp mặt nhau lúc mùa hoa mẫu đơn,
Tạm đến lại biệt ly.
Cái thoa cài tóc khảm ngọc thúy, đuôi cái thoa bằng vàng,
Trên cái thoa (chạm) hai con bướm bay múa.
Cuối cùng thì tâm sự của mình ai biết cho?
(Chỉ còn) trăng sáng, hoa đầy trên cành (biết cho chăng?)
-------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 4

翠翹金縷雙鸂鶒,Thúy kiều kim lũ song khê xích,
水紋細起春池碧。Thủy văn tế khởi xuân trì bích.
池上海棠梨,    Trì thượng hải đường lê,
雨晴紅滿枝。    Vũ tình hồng mãn chi.
繡衫遮笑靨,    Tú sam già tiếu yếp,
煙草粘飛蝶。    Yên thảo niêm phi điệp.
青瑣對芳菲,    Thanh tỏa đối phương phi,
玉關音信稀。    Ngọc quan âm tín hy.

Chú Thích:
1- Bồ tát man菩薩蠻:tên từ điệu.
2- Thúy kiều 翠翘:lông đuôi chim mầu xanh biếc.翠绿色的尾羽。
3- Kim lũ 金缕:lông vũ sắc vàng. 金色羽毛。
4- Khê xích 鸂鶒:một giống vịt to hơn chim uyên ương 1 tí và có nhiều mầu tím hơn, còn được gọi là tử uyên ương 紫鸳鸯。
5- Thủy văn; gợn sóng, sóng lăn tăn.
6- Hải đường lê 海棠梨:còn gọi là hải hồng海红, cam đường 甘棠,nở hoa vào tháng 2 âm lịch, tháng 8 thì quả chín. Có người nói đây là hoa hải đường 海棠花, lại có người nói đây là cây đường lê 棠梨。
7- Yếp 靥:cười má lúm đồng tiền.
8- Thanh tỏa 青琐:phiếm chỉ cửa, song hoa mỹ. Chữ này cũng được dùng để chỉ gia đình phú quý.
9- Phương phi 芳菲:phiếm chỉ cây cối hoa cỏ, thời tiết mỹ hảo.
10- Ngọc quan 玉关:Ngọc môn quan 玉门关; nay ở tỉnh Cam Túc, TH, xưa kia là cửa ngõ đi qua Tây Vực, nơi thường xẩy ra chiến tranh giữa quân TH và ngoại bang.

Dịch Nghĩa:
Đôi chim tử uyên ương cánh xanh biếc, lông vàng kim,
Ao xuân xanh biếc, sóng lăn tăn nổi lên.
Trên bờ ao có cây hải đường lê,
Mưa đã tạnh, hoa đầy cành.
Áo thêu che miệng cười má lúm đồng tiền,
Bướm bay mê luyến  cảnh sắc hoa cỏ khói bay (trong mùa xuân).
Hoa quý gia đình và hoa cỏ thời tiết mỹ hảo,
(Nhưng người đi viễn chinh xa) nơi Ngọc Môn Quan (đến nay) tin tức thưa thớt.

------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 5

杏花含露團香雪,Hạnh hoa hàm lộ đoàn hương tuyết,
綠楊陌上多離別。Lục dương mạch thuợng đa ly biệt.
燈在月朧明,             Đăng tại nguyệt lung minh,
覺來聞曉鶯。              Giác lai văn hiểu oanh.
玉鉤褰翠幕,             Ngọc câu khiên thúy mạc,
妝淺舊眉薄。             Trang thiển cựu my bạc.
春夢正關情,             Xuân mộng chính quan tình,
鏡中蟬鬢輕。             Kính trung thiền mấn khinh.

Chú Thích:
1 Bồ tát man:菩薩蠻:tên từ điệu, gồm 44 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 2 trắc vận và 2 bình vận.
2 Hương tuyết 香雪:hoa hạnh mầu trắng nên gọi là hương tuyết. Đoàn:  viên, đoàn hương tuyết: những hạt tuyết, ám chỉ những khóm hạnh hoa.
3 Lung minh 胧明:ánh trăng mông lung mờ ảo.
4 Giác lai 覺來: tỉnh lại, tỉnh giấc.
5 Ngọc câu玉钩:cái móc bằng ngọc để treo màn.
6 Khiên搴:kéo lên.
7 Thúy mạc 翠幕: màn cửa, rèm xanh, rèm hoa lệ.
8 Trang thiển 妝淺: trang điểm xơ xài.
9 Cựu my bạc旧眉薄:my mắt trang điểm ngày hôm qua, hôm nay đã bạc mầu.
10 Xuân mộng 春夢: giấc mộng mùa xuân thường ám chỉ những cuộc vui ngắn ngủi.
11 Quan tình 關情 = quan tâm關心
12  Thiền mấn 蝉鬓:1 kiểu tóc của phụ nữ ngày xưa như hình cánh ve sầu.
13 Khinh : = bạc: mỏng.

Dịch Nghĩa:
Từng cụm hoa hạnh còn đọng những hạt sương,
Trên con đường trồng cây dương liễu xanh thường là nơi ly biệt nhau.
Ánh đèn ở dưới ánh sáng trăng mông lung,
Tỉnh lại nghe tiếng chim oanh hót buổi sáng.
Cái móc bằng ngọc treo cái màn xanh thúy,
Trang điểm xơ xài hôm qua, hôm nay đã bạc mầu.
Tình cảnh trong giấc mộng xuân gây nên tình tự đầy vơi.
Soi gương thấy mái tóc chải kiểu cánh ve sầu đã thưa thớt.

Phỏng Dịch:
1
Chùm hoa sương đọng trắng như tuyết,
Đầu đường dương liễu xanh ly biệt.
Đèn sáng dưới trăng thanh,
Tỉnh ra nghe tiếng oanh.
Màn xanh treo móc ngọc,
Son phấn cũ phai bạc.
Xuân mộng giấc tình mơ,
Mầu guơng mái tóc thưa.

2
Hạnh hoa tuyết trắng đọng sương,
Biệt ly buồn mấy con đường liễu xanh.
Ánh đèn mờ tỏ trăng thanh,
Tỉnh ra nghe tiếng chim oanh gọi đời.
Móc ngọc màn thúy buông lơi,
Phấn son dấu cũ nhạt phai tháng ngày.
Mộng xuân một giấc tình say,
Mầu gương soi bóng tóc mây thưa dần.

HHD 4- 2019

-------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 6

玉樓明月長相Ngọc lâu minh nguyệt trường tương ức,
柳絲裊娜春無Liễu ty niểu na xuân vô lực.
門外草萋Môn ngoại thảo thê thê,
送君聞馬Tống quân văn mã tê.

畫羅金翡Họa la kim phỉ thúy,
香燭銷成Hương chúc tiêu thành lệ.
花落子規Hoa lạc tử quy đề,
綠窗殘夢Lục song tàn mộng mê.

Chú thích:
1- Bồ Tát Man菩薩蠻:tên từ điệu, gồm 44 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 2 trắc vận và 2 bình vận.
2- Ngọc lâu玉楼:lâu các hoa lệ.
3- Trường tương ức: nhớ nhau mãi.
4- Liễu ty: nhành tơ liễu.
5- Niệu na 袅娜:còn đọc là niểu na, diểu na, dáng vẻ nhẹ nhàng mềm mại.
6- Xuân vô lực春无力:xuân phong vô lực, dùng để chỉ làn gió xuân rất nhẹ.
7- Thê thê 萋萋:cỏ xanh tươi tốt. Bản khác chép thê thê凄凄 : lạnh lẽo.
8- Mã tê: ngựa hý.
9- Họa la 画罗:tấm màn có vẻ, thêu hình ảnh.
10- Kim phỉ thúy金翡翠:ảnh chim phỉ thúy sắc vàng kim trên màn hoa.
11- Hương chúc 香烛:nến sáp có pha mùi thơm.
12- Tiêu thành lệ 銷成泪:nến chảy ra và nhỏ xuống như dòng lệ. bản khác chép "tiêu 消", cùng một ý nghĩa.
13- Hoa lạc: hoa rụng, hoa tàn rụng.
14- Tử quy 子规:chim cuốc, chim đỗ quyên.
15- Lục song绿窗:màn cửa sổ mầu lục, mượn để chỉ phòng sở của phụ nữ.
16- Tàn mộng mê: giấc mơ đã tàn.

Dịch Nghĩa:
Trên lầu ngọc dưới ánh trăng sáng tưởng nhớ nhau mãi,
Tơ liễu phất phơ làn gió xuân mơn man như vô lực.
Ngoài ngõ cỏ xanh mướt,
Đưa chàng đi, chàng đã đi xa còn nghe tiếng ngựa hý.

(Ngày nay chỉ bạn với) màn hoa thêu chim phỉ thúy vàng,
Cây nến hương thơm nhỏ dòng sáp như những giọt lệ.
(Ngoài vườn) hoa rụng, nghe tiếng chim đỗ quyên kêu (buồn thảm),
Màn cửa xanh (lấp ló ánh thự huy) giấc mơ đã tàn.

-------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 7

鳳凰相對盤金縷,Phụng hoàng tương đối bàn kim lũ,
牡丹一夜經微雨。Mẫu đơn nhất dạ kinh vi vũ.
明鏡照新妝,Minh kính chiếu tân trang,
鬢輕雙臉長。Mấn khinh song kiểm trường.
畫樓相望久,Họa lâu tương vọng cửu,
欄外垂絲柳。Lan ngoại thùy ty liễu.
音信不歸來,Âm tín bất quy lai,
社前雙燕回。Xã tiền song yến hồi.

Chú Thích:
1- Bồ tát man 菩薩蠻: tên từ điệu. Bài từ này tả người thiếu phụ khuê các tương tư người tình viễn chinh xa xăm. Y phục đẹp đẽ, trang điểm soi gương chỉ thấy tóc thưa mặt gầy. Đứng lặng trên căn lầu hoa lệ nhìn xa xăm, lòng nặng nhớ nhung, ngoài đường cành liễu phất phơ tăng thêm vẻ buồn cô tịch. Ngày xuân không có tin tức gì ngoài đôi chim yến báo xuân mà thôi.
2- Phụng hoàng凤凰: chim phụng và chim hoàng.
3- Bàn = bàn thác 盤錯: vòng vo rắc rối, chỉ sợi thêu xuyên qua xuyên lại. Bàn tú盤绣là 1 kiểu thêu của người dân tộc thiểu số ở Thanh Hải, Tân Cương, TH.
4- Kim lũ 金缕: sợi vàng hay sợi tơ mầu vàng.
5- Mẫu đơn 牡丹: hoa mẫu đơn peony, chỉ người trang điểm mỹ lệ. Có người cho rằng 2 câu 1 và 2 có liên quan với nhau vì thành ngữ "Phụng hoàng mẫu đơn" chỉ những hình vẽ, hình thêu hoa điểu trên quần áo vải vóc. Do đó hoa mẫu đơn ở câu 2 cũng chỉ là hình thêu.
6- Tân trang 新妝: mới trang điểm.
7- Mấn khinh鬢輕: tóc mỏng, tóc thưa.
8- Song kiểm trường 雙臉長: hai bên má gầy guộc, chỉ bộ mặt gầy guộc.
9- Họa lâu 画楼: nhà lầu hoa lệ.
10- Âm tín 音信: tín tức. Bản khác chép ý tín.
11- Xã : ngày xưa chỉ thổ thần. Ở đây chỉ ngày lễ tế thổ thần còn gọi là xã nhật, có thu xã và xuân xã. Trong bài này chỉ xuân xã.

Dịch Nghĩa:
Hình chim phụng hoàng đối nhau thêu bằng sợi chỉ vàng,
Hoa mẫu đơn trải qua 1 đêm mưa bụi.
Gương sáng soi người mới trang điểm,
Tóc thưa, hai má gầy guộc.
Trên căn gác hoa lệ, đứng lặng hồi lâu nhìn (xa xa),
Phía ngoài lan can là cành liễu rủ.
Tin tức không thấy về,
Trước ngày lễ tế thổ thần có đôi chim yến về. (Xuân đến chim én về nhưng người không thấy về)
---------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 8

牡丹花謝鶯聲歇,Mẫu đơn hoa tạ oanh thanh yết,
綠楊滿院中庭月。Lục dương mãn viện trung đình nguyệt.
相憶夢難成,Tương ức mộng nan thành,
背窗燈半明。Bối song đăng bán minh.
翠鈿金壓臉,Thúy điền kim áp kiểm,
寂寞香閨掩。Tịch mịch hương khuê yểm.
人遠淚闌幹,Nhân viễn lệ lan can,
燕飛春又殘。Yến phi xuân hựu tàn.

Chú Thích:
1- Bồ tát man 菩薩蠻: tên từ điệu. Bài này cũng thuộc loại khuê oán.
2- Oanh: chim oanh, tiếng hót rất hay. Oanh thanh 鶯聲: tiếng chim oanh hót.
3- Yết : ngưng, ngừng. (xuân đã hết.)
4- Lục dương 綠楊: cây dương liễu xanh.
5- Mộng nan thành 夢難成: mộng khó thành, ám chỉ khắc khoải khó ngủ.
6- Bối song 背窗 = nhân diện bối song 人面背窗: mặt nhìn vào cửa sổ.
7- Thúy điền 翠鈿: Vật trang sức cài đầu bằng vàng có chạm ngọc thúy.
8- Kim áp kiểm 金壓臉: vật trang sức bằng vàng đeo tên tóc thòng xuống che mặt.
9- Hương khuê 香閨: phòng của phụ nữ.
10- yểm : che, đóng.
11- Lệ lan can 淚闌幹: nước mắt ràn rụa.

Dịch Nghĩa:
Hoa mẫu đơn đã tàn, tiếng hót chim oanh cũng ngưng bặt,
Liễu xanh đầy vườn, trăng chiếu vào giữa sân.
Nhớ nhung làm trằn trọc khó ngủ,
Đứng nhìn qua cửa sổ, ánh đèn mờ ảo.
Vật trang sức bằng vàng chạm ngọc thúy cài trên đầu thòng xuống mặt,
Phòng khuê đóng kín tịch mịch.
(Nhớ) người tình ở phương xa nước mắt ràn rụa,
Chim yến đã bay đi, xuân lại đã tàn.
-----------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 9

滿宮明月梨花白,Mãn cung minh nguyệt lê hoa bạch,
故人萬里關山隔。Cố nhân vạn lý quan san cách.
金雁一雙飛,Kim nhạn nhất song phi,
淚痕沾繡衣。Lệ ngân triêm tú y.
小園芳草綠,Tiểu viên phương thảo lục,
家住越溪曲。Gia trú Việt khê khúc.
楊柳色依依,Dương liễu sắc y y,
燕歸君不歸。Yến quy quân bất quy.

Chú Thích:
1- Bồ tát man 菩薩蠻: tên từ điệu. Bài này cũng thuộc loại khuê oán.
2- Mãn cung 滿宮: ở đây có nghĩa là "Mãn thất": đầy nhà, đầy phòng.
3- Cố nhân  故人= hữu nhân 友人: người bạn.
4- Kim nhạn 金雁: chim nhạn vàng, hoặc là hình thêu chim nạn trên áo bằng sợi chỉ vàng, hoặc là ám chỉ thư tín của người thân ở phương xa gửi về.
5- Triêm : thấm ướt.
6- Việt khê 越溪: tên dòng suối, tức là Nhược Da khê, quê hương của Tây Thi, nay ở tỉnh Chiết Giang, TH. Thiếu phụ tự so sánh với Tây Thi.
7- Khúc : đoạn, uốn khúc.
8- Y y 依依: bồi hồi.
9- Yến : chim én, bản khác chép "Nhạn": chim nhạn.
10- Quân : chàng, chỉ người bạn. Cũng có người nói chữ quân ở đây chỉ cung nữ.

Dịch Nghĩa:
Trăng sáng chiếu đầy nhà, (như) hoa lê trong vườn mầu trắng.
Người bạn cách muôn dặm quan san.
(Trên áo thêu) đôi nhạn vàng cùng bay,
Vết ngước mắt thấm ướt trên áo thêu.
(Nhìn) Cỏ thơm xanh mướt trong căn vườn nhỏ,
(Lại nghĩ đến) Quê nhà ở đoạn suối Việt khê uốn khúc (Nhược Da khê).
Mầu dương liễu bồi hồi (đầy xuân tình)
Chim én bay về (đem theo bao ý xuân), nhưng người không thấy về.
-------------------------------------------------------------------------------------


Kỳ 10

寶函鈿雀金鸂鵣,Bảo hàm điền tước kim khê xích,
沉香閣上吳山碧。Trầm hương các thượng Ngô sơn bích.
楊柳又如絲,Dương liễu hựu như ty,
驛橋春雨時。Dịch kiều xuân vũ thì.
畫樓音信斷,Họa lâu âm tín đoạn,
芳草江南岸。Phương thảo giang nam ngạn.
鸞鏡與花枝,Loan kính dữ hoa chi,
此情誰得知。Thử tình thùy đắc tri.

Chú Thích:
1- Bồ tát man菩薩蠻: tên từ điệu.
2- Bảo hàm 宝函: Cái hộp trang sức của người nữ. Có người nói chữ này ám chỉ "Chẩm hàm 枕函" tức là chẩm tháo 枕套: cái bao gối.
3- Điền tước 钿雀: cái thoa cài đầu có chạm hình con chim sẻ.
4- Kim khê xích 金鸂 : cái thoa vàng có hình con chim tử uyên ương.
5- Trầm hương các 沉香阁: Tầng lầu xây dựng bằng gỗ trầm hương. Bản khác chép "Trầm hương quan": cái cửa bằng gỗ trầm.
6- Ngô sơn 吴山: có người nói chữ này chỉ phong cảnh sơn xuyên đất Ngô vẽ trên tấm bình phong. Cũng có người nói chữ này là chỉ phong cảnh núi non đất Ngô thật.
7- Dịch kiều 驿桥: cái cầu ở gần dịch trạm (trạm chuyển thư tín thời xưa).
8- Họa lâu 画楼: Căn lầu hoa lệ.
9- Phương thảo giang nam ngạn 芳草江南岸: cỏ thơm ở bờ sông phía nam, mượn ý từ 1 câu trong bài Sở từ: "Vương tôn du hề bất quy, Phương thảo thăng sinh hề thê thê 王孙游兮不歸,春草升生兮萋萋: Vương tôn đi chơi chừ không về, Cỏ xuân mọc lên chừ não nề".
9- Loan kính 鸾镜: mặt lưng của cái gương có khắc hình chim loan, chim phụng.
10- Hoa chi 花枝: cái hoa cắm trên đầu làm trang sức. Cũng có người nói chữ hoa chi là ám chỉ chính người thiếu nữ.

Dịch Nghĩa:
(Thiếu nữ tỉnh dậy ngồi trang điểm) hộp trang điểm có cái thoa khắc hình con chim sẻ và cái thoa vàng khắc hình đôi chim tử uyên ương.
Trên căn gác xông hương trầm (thiếu nữ đưa mắt nhìn phía ngoài thấy) núi non xanh (hùng vĩ)
(Và) những nhành dương liễu lại như tơ (xanh tươi tốt)
(Làm thiếu nữ nhớ tới năm xưa đưa tiễn người yêu) trên cầu Dịch lúc mưa xuân (phất phơ),
(Mà nay) trên căn lầu hoa lệ này tin tức hoàn toàn vắng không.
Cỏ thơm đã mọc tươi tốt bên bờ sông phía nam (mà người vương tôn đi mãi không về)
(Cầm tấm gương tự soi mình) cả gương loan và đóa hoa (cắm trên đầu có hiểu thấu nỗi buồn cô đơn của mình chăng?)
(Thanh xuân dần dần qua đi trong cô tịch) tình này ai biết cho chăng?
------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 11

南園滿地堆輕絮,Nam viên mãn địa đôi khinh nhứ,
愁聞一霎清明雨。Sầu văn nhất thiếp thanh minh vũ.
雨後卻斜陽,Vũ hậu khước tà dương,
杏花零落香。Hạnh hoa linh lạc hương.
無言勻睡臉,Vô ngôn quân thụy kiểm,
枕上屏山掩。Chẩm thượng bình sơn yểm.
時節欲黃昏,Thời tiết dục hoàng hôn,
無聊獨倚門。Vô liêu độc ỷ môn.

Chú Thích:
1- Bồ Tát Man菩薩蠻: tên từ điệu.
2- Khinh nhứ 輕絮: những cành nhẹ của cây liễu rủ.
3- Nhất thiếp (siếp)  一霎: một trận thật ngắn, nhanh.
4- Thanh minh vũ 清明雨: mưa trong tiết Thanh minh.           
5- Linh lạc 零落: tàn rụng.
6- Thụy kiểm 睡臉: ngái ngủ (mới tỉnh dậy).
7- Bình sơn 屏山 = bình chi sơn屏之山: núi vẽ trên bình phong. Chữ này chỉ cái bình phong nhỏ trên đầu giường, cũng được gọi là chẩm bình枕屏 hay chẩm chướng枕障: bình phong phía trên gối nằm hay bình ngăn dựng trên đầu giường.
8- Vô liêu 无聊: buồn tẻ, trong lòng trống rỗng không có gì vui.

Dịch Nghĩa:
Đầy trên mặt đất trong vườn phía nam, nhựng cành liễu nhỏ nhẹ chất thành đống,
Lòng buồn nghe thấy một thoáng mưa trong tiết thanh minh.
Sau cơn mưa lại thấy ánh tà dương,
(Trận mưa làm cho) cây hạnh hoa tiêu điều.
(Thiếu nữ tỉnh dậy) không nói câu nào, vẻ mặt còn ngái ngủ,
(Thiếu nữ) kéo cái bình phong ở phía sau gối.
Thời khắc đã sắp đến hoàng hôn,
Tâm hồn trống rỗng đứng tựa cửa (ngắm cảnh hoàng hôn)

------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 12

夜來皓月才當午,Dạ lai hạo nguyệt tài đương ngọ,
重簾悄悄無人語。Trùng liêm thiểu thiểu vô nhân ngữ.
深處麝煙長,Thâm xứ xạ yên tràng (trường),
臥時留薄妝。Ngọa thời lưu bạc trang.
當年還自惜,Đương niên hoàn tự tích,
往事那堪憶。Vãng sự na kham ức.
花露月明殘,Hoa lộ nguyệt minh tàn,
錦衾知曉寒。Cẩm khâm tri hiểu hàn.

Chú Thích:
1- Bồ Tát Man 菩薩蠻: tên từ điệu.
2- Đương ngọ 當午: (Trăng lên cao) giữa trời.
3- Liêm : màn, rèm, trướng, bản khác chép "Môn": cửa. Trùng liêm重簾: màn đôi. Trùng môn: cửa đôi.
4- Xạ yên 麝烟:khói thơm mùi xạ do xạ hương đốt trong lư.
5- Ngọa thời 卧时: trong lúc nằm, bản khác chép mộng hồn梦魂: hồn trong mộng.
6- Bạc trang 薄妆 = đạm trang 淡妆: trang điểm sơ qua.
7- Đương niên 當年: năm xưa, lúc xưa (trong quá khứ).
8- Tự tích 自惜: luyến tiếc, nuối tiếc.
9- Vãng sự 往事: chuyện cũ, chuyện trong quá khứ.
10- Kham ức 堪憶: chịu đựng mà nghĩ đến, nhớ đến.
11- Hoa lộ “花露”: sương đọng trên hoa, bản khác chép hoa lạc: hoa rụng.
12- Cẩm khâm 锦衾: chăn may bằng gấm.

Dịch Nghĩa:
Đêm đến, trăng sáng mới đang ở giữa trời,
Sau tấm màn đôi, yên lặng tĩnh mịch không người nói.
Ở chỗ sâu kín trong nhà có xông khói xạ hương,
Lúc nằm nghỉ ngơi chỉ còn giữ nét trang điểm sơ sài.
Lòng còn tự luyến tiếc thủa xưa ấy,
Chuyện cũ nào cam lòng nghĩ đến.
Giọt sương sớm trên đóa hoa lúc trăng đã tàn,
Cái lạnh buổi sáng thấu qua làn chăn gấm.
------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 13

雨晴夜合玲瓏日,Vũ tình dạ hợp linh lung nhật.
萬枝香嫋紅絲拂。Vạn chi hương niểu hồng ty phất.
閑夢憶金堂,Nhàn mộng ức kim đường,
滿庭萱草長。Mãn đình huyên thảo trường.
繡簾垂籙簌,   Tú liêm thùy lục tốc,
眉黛遠山綠。Mi đại viễn sơn lục.
春水渡溪橋,Xuân thủy độ khê kiều,
憑欄魂欲銷。Bằng lan hồn dục tiêu.

Chú Thích:
1- Bồ Tát Man 菩萨蛮:
2- Dạ hợp 夜合:hoa hợp hoan 合欢花, còn gọi là hợp hôn合昏, một loại Magnolia.
3- Linh lung玲珑: không sáng.
4- Nhật : ngày, bản khác chép nguyệt “月”: trăng.
5- Hương niểu 香袅: hương thơm bay vòng vo.
6- Hồng ty phất 红丝拂:cành hoa dạ hợp phất phơ.
7- Kim đường金堂:sảnh đường hoa lệ.
8- Huyên thảo 萱草:tục gọi là hoàng hoa thái, hoa Daylily vàng. Truyền thuyết hoa này có thể làm người quên ưu phiền.
9- Lục tốc(thốc) 簏簌: vẻ thòng xuống, lòng thòng. Chỗ này muốn nói cái tua dua của cái màn cửa lòng thòng. Cái tua dua 1 loại trang sức thưởng đeo đầu cây sáo, ống tiêu, cây đàn ... cho thêm đẹp.
10- Mi đại 眉黛: phụ nữ thường dùng mầu xanh đậm (đại ) tô lên lông mi cho thêm đậm vì vậy lông mi của phụ nữ thường được gọi là mi đại眉黛.
11- Viễn sơn lục 远山绿:chỉ đôi chân mày của mỹ nữ khi nhăn mày trông rất đẹp như dẫy núi xanh nhìn từ xa. Viễn sơn mi cũng là một kiểu vẽ lông mày thởi xưa như: viễn sơn mi, tiểu sơn mi, thu ba mi, thủy loan mi....
12- Độ 渡:trôi qua, chảy qua đi qua sông. Bản khác chép "Độ": qua, trải qua, cùng nghĩa với chữ "Độ ".
13- Tiêu : tiêu tán. Bản khác chép "Tiêu= tan ra, tiêu tan".
14- Hồn dục tiêu 魂欲销: tâm hồn muốn nát tan.

Dịch Nghĩa:
Ánh dương quang xuất hiện sau trận mưa trên hoa dạ hợp.
Hàng vạn dây hồng phất phơ phát hương thơm bay vòng vo.
Lúc nhàn rỗi lại nghĩ đến sảnh đường hào hoa,
Cỏ huyên trong sân đã mọc dài.
Tấm rèm thêu thả lòng thòng những tua dua,      
Đôi chân mày như vầng núi xanh xa xăm.
Nước xuân chẩy qua dòng suối dưới cầu,
Đứng dựa lan can mà tâm hồn như tan nát.

-------------------------------------------------------------------------------------

Kỳ 14

竹風輕動庭除冷,Trúc phong khinh động đình trừ lãnh,
珠簾月上玲瓏影。Châu liêm nguyệt thượng linh lung ảnh.
山枕隱濃妝,Sơn chẩm ấn nùng trang.
綠檀金鳳凰。Lục đàn kim phượng hoàng.
兩蛾愁黛淺,Lưỡng nga sầu đại thiển,
故國吳宮遠。Cố quốc ngô cung viễn.
春恨正關情,Xuân hận chính quan tình,
畫樓殘點聲。Họa lâu tàn điểm thanh.

Chú Thích:
1- Bồ Tát Man 菩薩蠻: tên từ điệu.
2- Trừ : bực thềm.
3- Châu liêm nguyệt thượng珠簾月上 = Nguyệt thượng châu liêm月上珠簾: trăng chiếu lên châu liêm, rèm ngọc.
4- Sơn chẩm 山枕: cái gối có hình dáng như quả núi.
5- Ấn (đọc là ấn): tức là" bằng y憑依": tựa. vào.
6- Nùng trang 濃妝: trang sức diễm lệ, bản khác chép nùng trang 穠妝, cùng một ý nghĩa.
7- Lục đàn 綠檀: gỗ trầm xanh, chữ này chỉ cái gối bằng gỗ trầm.
8- Kim phụng hoàng 金鳳凰: ảnh chim phụng hoàng vàng vẽ trên gối.
9- Nga = mi : chân mày, vì ta thường nói nga mi = mày ngài.
10- Đại thiển 黛淺: mầu tô nhẹ lên chân mày.
11- Ngô cung 吳宮: cung điện trên nước Ngô (nhắc chuyện Tây Thi xưa).
12- Tàn điểm thanh 殘點聲: thanh âm của những giọt nước cuối cùng trong cái đồng hồ xưa, ý nói trời sắp sáng. Ta thường nói lậu tận canh tàn漏盡更殘: đồng hồ đã hết, trống cầm canh cũng tàn.

Dịch Nghĩa:
Gió thổi đến ngọn trúc, quét qua bực thềm lạnh lẽo,
Ánh trăng chiếu trên rèm ngọc sáng lung linh.
(Cung nhân) trang điểm diễm lệ tựa trên cái gối hình quả núi,
(Cái gối bằng) gỗ trầm hương xanh có vẽ hình đôi chim phụng hoàng vàng.
Đôi mi có vẻ buồn man mát trên mầu tô nhạt.
Thân đang ở trong cung điện nước Ngô nhưng lòng nhớ quê hương xa xăm.
Hận xuân đi nhanh trong lúc đang ở tuổi xuân tình nồng thắm,
Trong căn lầu hoa lệ nghe những giọt cuối cùng của cái đồng hồ, đêm đã qua thiếu ngủ, trời đã gần sáng.

0 comments:

Post a Comment