Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Thursday, May 30, 2019

Nhất Tùng Hoa - Trương Tiên


叢花  - 張先  Nhất Tùng Hoa - Trương Tiên

傷高懷遠幾時     Thương cao hoài viễn kỷ thời cùng.
無物似情             Vô vật tự tình nùng.
離愁正引千絲亂,     Ly sầu chính dẫn thiên ty loạn,
更東陌、飛絮濛Cánh đông mạch, phi nhứ mông mông.
嘶騎漸遙,                 Tư kỵ tiệm dao,
征塵不斷,                 Chinh trần bất đoạn,
何處認郎             Hà xứ nhận lang tung.

雙鴛池沼水溶     Song uyên trì chiểu thủy dung dung.
南北小橈             Nam bắc tiểu nhiêu thông.
梯橫畫閣黃昏後,     Thê hoành họa các hoàng hôn hậu,
又還是、斜月簾Hựu hoàn thị, tà nguyệt liêm lung.
沉恨細思,                 Trầm hận tế tư,
不如桃杏,                 Bất như đào hạnh,
猶解嫁東             Do giải giá đông phong.

Chú Thích

1- Nhất tùng hoa: tên từ điệu, gồm 78 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 7 câu 4 bình vận. Cánh luật: 

 

X B X T T B B vận

B T T B B vận

B B T T B B T cú

T X X, X T B B vận

X X X X cú

X B X T cú

B T T B B vận

 

X B X T T B B vận

X T T B B vận

X B X T B B T cú

T X X, X T B B vận

X X X X cú

X B X T cú

X T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Thương cao傷高:cảm khái khi lên cao.

3- Hoài viễn懷遠:tưởng nhớ người ở xa.

4- Cùng窮:cùng tận, kết liễu.

5 Ly sầu 離愁: nỗi buồn vì ly biệt.

6 Chính dẫn 正引: là nguyên nhân chính dẫn tới, đưa tới

7- Thiên ty千絲: ngàn sợi tơ, cũng chỉ ngàn nhánh dương liễu.

8- Cánh : lại nữa.

9- Đông mạch東陌: con đường bên phía đông, ám chỉ ở nơi khác.

10 Mông mông 濛濛: mê mang, mời mịt.

11- Tư kỵ嘶騎:tiếng ngựa hý.

12- Chinh trần 征塵: bụi chinh chiến.

13- Hà xứ 何處: nơi nào.

14- Lang tung 郎蹤: dấu vết của chàng.

15- Dung dung溶溶:hình dung rộng rãi.

16- Tiểu nhiêu小橈:mái chèo nhỏ, dùng để chỉ chiếc thuyền nhỏ.

17- Thê hoành梯橫:cái thang (dùng để đi lên lầu) đã bị đặt nằm ngang dưới đất.

18- Hoàn thị 還是: y nhiên, như cũ.

19- Liêm : màn cửa.  Lung櫳:cửa sổ. Liêm lung簾櫳:cửa sổ có treo màn, rèm.

20- Trầm hận沉恨: rất hận. Tế tư細思: nghĩ kỹ.

21- Đào hạnh : hoa đào và hoa hạnh. Bản khác chép đào lý桃李: hoa đào và hoa mận.

22- Giải解:biết, hiểu.

23- Giá : gả, lấy chồng. Giá đông phong嫁東風: gả cho ngọn gió đông (gió xuân), tùy theo gió xuân thổi.

Dịch Nghĩa

Lên cao tưởng nhớ người xa, (lòng thương cảm) biết bao giờ hết.
(Trên thế gian) không có gì nồng ấm bằng "Tình".
Mối sầu biệt ly như hàng ngàn sợi tơ bay loạn.
Như con đường phía đông, nhánh dương liễu bay mông lung.
Tiếng ngựa hý xa dần,
Bụi chinh chiến không dứt,
Nơi nào tìm được hành tung của chàng?
Nước ao hồ khoáng đạt có đôi chim uyên (bay đùa với nhau)
Chiếc thuyền con đi qua lại bờ nam và bờ bắc.
Sau hoàng hôn nơi căn lầu hoa lệ có cái thang nằm ngang (dưới đất)
Lại còn có ánh trăng tà xuyên qua màn cửa.
Suy nghĩ kỹ, những mối u hận,
Không như hoa đào hoa hạnh,
Còn biết đón ngọn gió xuân.

Phỏng Dịch

1 Nhất Tùng Hoa - Nỗi Lòng Chinh Phụ

 

Cao thương xa nhớ lúc nào cùng,

Không mấy giống tình nồng.

Ly sầu dẫn tới ngàn tơ loạn,

Lối ngõ đông, nhánh liễu mịt mùng.

Ngựa hý dần xa,

Không ngơi chiến bụi,

Đâu thấy bước chân chàng.

 

Uyên ương hồ lạch nước mênh mông.

Nam bắc vẫn chèo thông.

Thang nằm lầu các hoàng hôn quá,

Vẫn lại là, trăng chếch rèm song.

Suy tư hận này,

Chẳng như đào hạnh,

Còn biết trải xuân phong.

 

2 Nỗi lòng Chinh Phụ

Lên cao ngắm cảnh nhớ người xưa,
Một tấm lòng thương không bến bờ.
Thế gian tình cảm bao nồng ấm,
Một mối ly sầu ngàn sợi tơ.

Xóm đông nhành liễu bay lao xao,
Ngựa hý dần xa khuất chiến bào.
Cát bụi chinh nhân còn tiến bước,
Dấu chân chàng đã đến nơi đâu?

Uyên ương đùa nước ao trong vắt,
Chèo chiếc thuyền con nam bắc thông.
Khuê các thang nằm chiều đã quá,
Bóng trăng chênh chếch chiếu bên song.

Trên đời u hận nghĩ cho cùng,
Đôi lứa cách vời có chán không?
Chẳng như đào hạnh bên tường vắng,
Phơi phới đượm tình đón gió đông.

HHD 5-2019




Ngư Gia Ngạo - Phạm Trọng Yêm

渔家傲 - 范仲淹   Ngư Gia Ngạo - Phạm Trọng Yêm
秋思                              Thu Tứ                

塞下秋來風景     Tái hạ thu lai phong cảnh dị,
衡陽雁去無留     Hành Dương nhạn khứ vô lưu ý.
四面邊聲連角     Tứ diện biên thanh liên giác khởi,
千嶂                      Thiên chương lý,
長煙落日孤城     Trường yên lạc nhật cô thành bế.

濁酒一杯家萬     Trọc tửu nhất bôi gia vạn lý,
燕然未勒歸無     Yên nhiên vị lặc quy vô kế.
羌管悠悠霜滿     Khương quản du du sương mãn địa,
人不                      Nhân bất mị,
將軍白髮征夫     Tướng quân bạch phát chinh phu lệ.

Chú Thích
1- Ngư gia ngạo 漁家傲:tên từ điệu, 62 chữ, trắc vận, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu.
2- Tái hạ 塞下: Chỗ hiểm yếu nơi biên cương có lính canh phòng.
3- Phong cảnh dị 風景異: tác giả muốn nói phong cảnh ở đây không giống với phong cảnh ở nội địa.
4- Hành Dương nhạn khứ 衡陽雁去: tức là  câu nhạn khứ  Hành Dương 雁去衡陽: nhạn đi về Hành Dương ở tỉnh Hồ Nam, TH. Tương truyền nơi đây có 1 ngọn núi tên là Hồi Nhạn Phong 回雁峰, chim nhạn bay đến đây thì dừng lại , không bay thêm nữa.
5- Biên thanh 邊聲: Những thanh âm thường nghe thấy ở nơi biên cảnh.
6- Giác : tù và dung trong quân đội.
7- Thiên chương 千嶂: hang ngàn dẫy núi ngăn trở.
8- Trường yên 長煙: khói ở nơi hoang dã, sa mạc.
9- Yên nhiên: tên núi, nay ở Hàng Ái sơn 杭愛山, Mông Cổ 蒙古.
10- Lặc :  khắc chữ vào đá.
11- Yên nhiên vị lặc 燕然未勒:ám chỉ việc ngoài biên cương chưa bình địng, công nghiệp chưa thành theo tích vua Hán Hòa Đế 漢和帝 truy kích quân Hung Nô 匈奴 đến núi Yên Nhiên, sai người khắc chữ vào núi để ghi công.
12- Khương quản 羌管 = Khương địch羌笛: ống sáo của ngưòi tộc Khương.

Dịch Nghĩa
Từ điệu Ngư gia ngạo của Phạm Trọng yêm.
Ý thu
Vào mùa thu ở nơi biên tái phong cảnh lạ.
Nhạn bay về Hành Dương hoàn toàn không lưu luyến tình ý.
Bốn mặt những âm thanh ở nơi biên cảnh (như tiếng ngựa hý, tiếng sáo của người tộc Khương, tiếng gió vù vù…) cùng với tiếng tù và nổi lên,
Trong hàng ngàn núi ngăn trở,
Khói tỏa lan lúc ngày tàn và cửa thành cô độc đóng kín.

(Uống) Một ly rượu đục (trong khi) nhà mình ở xa vạn dặm,
(Công trạng) chưa khắc ở núi Yên Nhiên thì không có cách gì về được.
Tiếng sáo của người Khương nghe buồn dằng dặc, sương xuống đầy đất,
Người không ngủ,
Tướng quân đã bạc mái đầu và nước mắt của người chinh phu (đã rơi xuống vì thời thế phải đi chiến chinh gian lao và nhớ nhà)

Phỏng Dịch

Ý Thu Nơi Biên Ải.

Lạ lùng thu đến biên cương,
Xa bay hồng nhạn chẳng vương chút tình.
Tù và bốn mặt âm thanh,
Ngày tàn khói tỏa cô thành bế quan.

Ly rượu đục quê dặm ngàn,
Bình yên chưa định về làng ai mong.
Sáo Khương văng vẳng bên song,
Thức đêm trằn trọc nát lòng sương rơi.

Tướng quân tóc bạc bên trời,
Chinh phu giọt lệ nhớ người quê xưa.

HHD 5-2019

Wednesday, May 29, 2019

Quế Chi Hương - Vương An Thạch

桂枝香 - 王安石  Quế Chi hương - Vương An Thạch

登臨送                 Đăng lâm tống mục,
正故國晚秋,             Chính cố quốc vãn thu,
天氣初                 Thiên khí sơ túc.
千里澄江似練,         Thiên lý trừng giang tự luyện,
翠峰如                 Thúy phong như thốc.
歸帆去棹殘陽裏,     Quy phàm khứ trạo tàn dương lý,
背西風、酒旗斜Bối tây phong tửu kỳ tà súc.
彩舟雲淡,                 Thải châu vân đạm,
星河鷺起,                 Tinh hà lộ khởi,
畫圖難                 Họa đồ nan túc.

念往昔、繁華競Niệm vãng tích phồn hoa cạnh trục,
嘆門外樓頭,             Thán môn ngoại lâu đầu,
悲恨相                 Bi hận tương tục.
千古憑高,                 Thiên cổ bằng cao,
對此漫嗟榮         Đối thử mạn ta vinh nhục.
六朝舊事隨流水,     Lục triều cựu sự tùy lưu thủy,
但寒煙、芳草凝Đản hàn yên phương thảo ngưng lục.
至今商女,                 Chí kim thương nữ,
時時猶唱,                 Thời thời do xướng,
後庭遺                 Hậu đình di khúc.

Chú Thích
1- Quế chi hương 桂枝香: tên từ điệu, còn gọi là sơ liêm đạm nguyệt 疏帘淡月, gồm 101 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 10 câu, 5 trắc vận. Cách luật:

X B X T vận

T X T X B cú

X X B T vận

X T B B T T cú

T B B T vận

X B X T B B T cú

T B B, X X B T vận

T B B T cú

X B X T cú

X B B T vận

  

T X X, B B T T vận

T X T B X cú

X X B T vận

X T B B cú

X T T B B T vận

X B X T B B T cú

T B B X X B T vận

X B X T cú

X B X X cú

T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Đăng lâm 登临 = đăng sơn lâm thủy 登山临水: lên núi xuống sông, du lãm sơn thủy. Trong bài này, chữ "đăng lâm" chỉ có nghĩa là "lên cao".
3- Tống mục 送目:đưa mắt nhìn xa.
4- Cố quốc 故国:Nam Triều, cố đô Kim Lăng (nay Nam Kinh, TH) trải 6 triều đại từ năm 222 đến năm 589.
5- Sơ túc : thiên khí bắt đầu lạnh và khoan khoái, thảo mộc tàn rụng.
6- Thiên lý trừng giang tự luyện 千里澄江似: sông dài ngàn dặm trong trẻo như 1 tấm lụa. Trừng giang 澄江= sông Trường giang trong vắt. Luyện : lụa trắng.
7- Thúy phong 翠峰: núi biếc.
8- Thốc :  tụ họp lại với nhau. Như thốc 如簇: các ngọn núi như tụ lại 1 chỗ.
9- Quy phàm khứ trạo 歸帆去棹: thuyền bè vãng lai. Khứ trạo 去棹: dừng chèo.
10- Bối tây phong 背西風: = nghinh trước tây phong 迎着西風: đón gió thu.
11- Tà súc 斜矗 = tà sáp 斜插: cắm nghiêng.
12-Thải châu 彩舟: con thuyền trang sức hoa lệ.
13- Vân đạm 雲淡: mây mỏng, trời quang đãng.
14- Tinh hà 星河 hay Thiên hà 天河 ám chỉ sông Tần Hoài 秦淮.
15- Lộ = bạch lộ 白鹭 con cò trắng. Có người nói chữ này ám chỉ miếng đất Bạch lộ châu 白鹭洲 ở chỗ sông Trường giang và sông Tần Hoài giao nhau.
16- Tinh hà lộ khởi 星河鹭起: cò trắng từ cồn cát giữa sông bay lên.
17- Nan túc 難足: khó biểu hiện 1 cách hoàn mỹ.
18- Họa đồ nan túc 畫圖難足: dù có vẽ lại cũng khó biểu hiện  được sự kiện.
19- Vãng tích: ngày đã qua.
20- Cạnh trục 競: tranh nhau đeo đuổi.
21- Phồn hoa cạnh trục 繁華競逐: tranh thủ sống hào hoa. Bản khác chép Hào hoa cạnh trục 豪華競逐 cùng 1 ý nghĩa.
22- Môn ngoại lâu đầu 門外樓頭: Lấy chữ từ bài thơ “Đài thành khúc 台城曲” của Đỗ Mục 杜牧: “Môn ngoại Hàn Cầm Hổ, Lâu đầu Trương Lệ Hoa門外韓擒虎,樓頭張麗華 = Tướng Hàn Cầm Hổ ở ngoài cổng, Quý phi Trương Lệ Hoa ở trên lầu”. Vào thời Nam Bắc triều, nước Trần chiếm cứ vùng đất Việt gồm Chiết Giang, Quảng Đông, Quảng Tây, kể cả quận Giao Chỉ, đóng đô ở Kim lăng (Nam Kinh bây giờ). Vua cuối cùng của nước Trần là Trần Thúc Bảo 陳叔寶 mà người đời gọi là Trần Hậu Chủ 陳後主 bỏ phế triều chính, say mê quý phi là Trương Lệ Hoa 張麗華. Vua Bắc Triều là Tùy Văn Đế sai con làTấn vương 晋王 Dương Quảng 杨廣 đem quân chinh phạt. Khi tướng  nhà Tùy là Hàn Cầm Hổ 韓擒虎 (nguyên tên là Báo ) đã đến cửa thành phía nam của thành Kim Lăng 金陵 là Chu Tước môn 朱雀門 thì Trần Hậu chủ và quý phi Trương Lệ Hoa còn đang vui chơi ở trên lầu Kết Ỷ Các 结绮阁. Hai người bị bắt cùng với 1 bà vợ nữa là Khổng Quý Tần 孔贵嬪. Cả 2 bà phi đều bị xử chém.
Môn  = Chu Tước môn 朱雀門, cổng nam của thành kim Lăng; Lâu 樓 = Kết Ỷ Các 结绮阁, nơi Trần Hậu Chủ và phi tần đến yến tiệc ca hát vui chơi.
23- Bi hận tương tục 悲恨相续: mối bi hận của 6 triều đại nối tiếp nhau hưng vong.
24- Bằng cao  = Đăng cao 登高, tác giả lên chỗ cao nhìn ra xa.
25- Mạn ta vinh nhục 漫嗟荣辱: tác giả cảm than sự hưng vong của lịch sử.
Mạn ta 漫嗟 = mạn ta 謾嗟: than thở.
26- Lục triều 六朝: 6 triều đại kế tiếp nhau cai trị vùng đất Giang Nam là: Ngô, Đông Tấn, Nam triều Tống, Tề, Lương, và Trần.
27- Thương nữ 商女: ca nữ ở các tửu lâu trà phường.
28- Hậu đình di khúc 庭遗曲: tức ca khúc “Ngọc thụ hậu đình hoa 玉树庭花” do Trần Hậu Chủ soạn ra, lời lẽ ai oán nhu nhược. Người đời sau coi là 1 bài ca vong quốc.

Dịch Nghĩa
Lên lầu cao đưa mắt nhìn xa,
Đất nước cũ (Kim Lăng) chính vào cuối thu,
Khí trời bắt đầu khoan khoái dễ chịu.
Dòng Trường giang dài cả ngàn dặm, trong vắt như 1 tấm lụa trắng.
Những dẫy núi xanh biếc như tụ lại 1 chỗ.
Thuyền bè qua lại trong ánh sáng chiều còn sót lại,
Đón ngọn gió thu, cờ của tửu quán nghiêng ra sừng sững.
Những chiếc thuyền hoa lệ ẩn hiện trong màn mây khói mờ nhạt.
Cò trắng bay lên từ những cồn cát trên sông.
Dù có vẽ lại cũng khó miêu tả được đầy đủ rõ ràng.

Nghĩ đến chuyện xưa, tranh nhau sống xa hoa,
(Rồi) cảm thán (lúc quân thù đến) ngoài cổng, trên lầu (vua còn ăn chơi ca hát),
Những mối hận bi thương nối tiếp nhau.
Lên cao, (mặt đối diện cảnh) từ thiên cổ (đến nay),
Than vãn sự vinh nhục (của các triều đại hưng vong).
Lịch sử của sáu triều đại theo dòng nước trôi xuôi,
Chỉ còn khói sương lạnh lẽo, bãi hương thảo ngưng đọng mầu xanh.
Đến nay, ca nữ,
Thỉnh thoảng còn hát,
Bài ca “Hậu đình di khúc”.

Phỏng Dịch

Hưng Vong

Lên cao nhìn khắp cựu kinh đô,
Khoan khoái trời cao ngày cuối thu.
Trường giang ngàn dặm trong như lụa,
Trùng điệp núi xanh biếc mịt mù.

Thuyền bến vãng lai chiều sắp hết,
Ngọn cờ tửu quán đón tây phong.
Mây mỏng thuyền hoa cò cất cánh,
Bức tranh khó họa được thành công.

Quá khứ phồn hoa đua tửu sắc,
Cửa thành giặc đến chúa vui chơi.
Mối hận bi thương lại tiếp nối,
Nước non thiên cổ những đầy vơi.

Sáu Triều vinh nhục đời than thở,
Chuyện cũ theo dòng nước xóa nhòa.
Khói lạnh cỏ xanh đọng sắc thắm,
Ca nhi còn hát Hậu đình hoa.

HHD 5-2019

Sunday, May 26, 2019

Vọng Hải Triều - Liễu Vĩnh

望海潮 - 柳永 Vọng Hải Triều - Liễu Vĩnh

東南形勝,                 Đông nam hình thắng,
三吳都會,                 Tam Ngô đô hội,
錢塘自古繁         Tiền Đường tự cổ phồn hoa.
煙柳畫橋,                 Yên liễu họa kiều,
風簾翠幕,                 Phong liêm thúy mạc,
參差十萬人         Sâm si thập vạn nhân gia.
雲樹繞堤             Vân thụ nhiễu đê sa.
怒濤卷霜雪,             Nộ đào quyển sương tuyết,
天塹無                 Thiên tiệm vô nhai.
市列珠璣,                 Thị liệt châu ky,
戶盈羅綺競豪     Hộ doanh la ỷ cạnh hào xa.

重湖疊巘清         Trùng hồ điệp nghiễn thanh gia.
有三秋桂子,             Hữu tam thu quế tử,
十里荷                 Thập lý hà hoa.
羌管弄晴,                 Khương quản lộng tình,
菱歌泛夜,                 Lăng ca phiếm dạ,
嬉嬉釣叟蓮         Hy hy điếu tẩu liên oa.
千騎擁高             Thiên kỵ ủng cao nha.
乘醉聽簫鼓,             Thừa túy thính tiêu cổ,
吟賞煙                 Ngâm thưởng yên hà.
異日圖將好景,         Dị nhật đồ tương hảo cảnh,
歸去鳳池             Quy khứ phụng trì khoa.


Chú Thích:
1- Vọng Hải Triều: tên từ điệu gồm 107 chữ, 2 đoạn, đoạn trước có 11 câu và 5 bình vận, đoạn sau có 11 câu và 6 bình vận. Cách luật:

 

X B B T cú

B B X T cú

X B X T B B vận

B T T B cú

B B T T cú

X B X T B B vận

X T T B B vận

T X X X T cú

X T B B vận

X T B B cú

X X X T T B B vận

   

X B X T B B vận

T X B T T cú

X T B B vận

B T T B cú

B B T T cú

X B X T B B vận

X T T B B vận

X X B X T cú

X T B B vận

X T B B X T cú

X T T B B vận

B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.

 

2- Hình thắng 形勝: hình thế trọng yếu hay cảnh đẹp.

3- Tam Ngô 三吳: tức là 3 quận thuộc đất Sở xưa, nay thuộc tỉnh Giang Tô và Chiết giang, TH.
4- Tiền Đường 錢塘: thời xưa là quận Tiền Đường, nay là thị trấn Hàng Châu, 杭州, tỉnh Chiết Giang, TH.
5- Sâm si 参差: hình thể không đều, chỗ cao chỗ thấp, chỗ đậm chỗ nhạt.
6- Vân thụ 雲樹: cây cỏ mọc tươi tốt rậm rạp như mây.
7- Đê sa 堤沙: đường đê xây bằng đá.
8- Thiên tiệm 天塹: hào sông thiên nhiên.
9- Châu ky 珠璣: ngọc trân châu, phiếm chỉ phẩm vật  qúy giá.
10- Hào xa 豪奢: hào hoa xa xỉ.
11- Trùng hồ 重湖: Tây hồ ở Hàng Châu TH, có hồ trong và hồ ngoài ngăn cách nhau bằng 1 bờ đê trắng vì vậy còn được gọi là Trùng hồ.  
12- Nga : ngọn núi nhỏ ở trên dẫy núi cao.
13- Điệp nga 疊巘: núi non trùng điệp.
14- Thanh gia 清嘉: tốt đẹp.
15- Tam thu 三秋: chỉ mùa thu, chỉ 3 tháng của mùa thu, chỉ tháng cuối cùng của mùa thu tức tháng 9 âm lịch, đôi khi cũng được dùng để chỉ 3 năm như câu thơ của Lý bạch 李白 “chỉ ngôn kỳ nhất tải, thùy vị lịch tam thu只言期一载,谁谓历三秋!= chỉ nói hạn 1 năm, ai biết trải 3 năm”  (Trong bài  Giang hạ hành 江夏行)
16- Khương quản 羌管 = Khuơng địch 羌笛: sáo của người Khương.
17- Lộng tình 弄晴: đùa bỡn, chim hót trong những ngày tạnh ráo, hay là hiển hiện trời quang mây tạnh. Chữ lộng tình cũng có thể hiểu là chơi đàn sáo trong những ngày trời quang mây tạnh.
18- Lăng ca 菱歌: bài hát Thải lăng 采菱 thời Nam triều.
19- Phiếm dạ 泛夜= nổi (trên mặt nước) lúc ban đêm, có thể hiểu là ngồi thuyền lúc ban đêm.
20- Điếu tẩu 釣叟: điếu ông, ngư ông.
21- Liên oa 蓮娃: con bé hái sen.
22- Thiên kỵ 千騎: 1 ngàn kỵ binh, người ngựa rất nhiều.
23- Cao nha 高 = cao nha kỳ 高牙旗, cờ của quan tướng trên sào cao.
24- Yên hà 煙霞: sương khói và mây mầu.
25- Dị nhật 異日 = tha nhật: ngày khác, ngày sau, về sau.
26- Đồ : vẽ, hội hoạ.
27- Phụng trì 鳳池 = phụng hoàng trì 凰池: những ao hồ trong hoàng cung và vườn thượng uyển, cũng được dùng để chỉ triều đình.

Dịch Nghĩa
Đông nam nước TH (chỉ tỉnh Hàng Châu) là vị trí trọng yếu (hoặc là thắng cảnh).
Phong cảnh rất đẹp,
Ba quận nước Ngô (Tam Ngô) là chỗ đô hội.
Quận Tiền Đường từ cổ đã là phồn hoa.
Cây liễu (nhiều như) khói, các cây cầu có họa hình,
Rèm ngăn gió, trưóng màn xanh thúy,
Mười vạn căn nhà nhấp nhô cao thấp.
Cây cao chọc mây vây phủ con đường đê xây bằng đá.
Sóng to giận dữ cuốn lên (những bọt sóng trắng như) sương tuyết,
Dòng sông rộng như không có bờ bến.
Hàng chợ bầy la liệt châu ngọc, phẩm vật quý giá,
Mọi nhà có đầy lụa là như cạnh tranh nếp sống hào hoa.

Hồ trong hồ ngoài và núi non trùng điệp mỹ lệ thanh tú.
Mùa thu có hoa quế,
(Mùa hè có) mười dặm hoa sen.
Ngày quang đãng thổi sáo Khương,
Ban đêm ngồi thuyền hát bài Thái Lăng,
Ngư ông và cô gái hái hoa sen đều vui vẻ.
Hàng ngàn kỵ binh vây quanh cây cờ cao của quan tướng.
Trong lúc đang say nghe tiếng tiêu trống,
Ngâm thơ thưởng ngoạn cảnh trời mây khói.
Ngày khác vẽ lại cái cảnh đẹp này,
Đem về khoe với triều đình.

Phỏng Dịch

Cảnh Đẹp 


Thắng cảnh đông nam ba quận xưa,

Tiền Đường đô hội tự bao giờ.

Khói mờ dương liễu cầu hoa lệ,

Màn gió rèm che phỉ thúy thưa.

 

Cao thấp nhân gia mười vạn nóc,

Quanh đê cổ thụ chọc từng mây.

Thét gào sóng dữ bọt như tuyết,

Khoảng khoát sông ngòi khắp đó đây.

 

La liệt phố phường bầy ngọc quý,

Nhà nhà gấm vóc tranh hào hoa.

Cuộc đời thong thả luôn trù phú,

Nếp sống êm đềm năm tháng qua.

 

 

Hai hồ mỹ lệ cảnh hồ Tây,

Dẫy núi nhấp nhô xa bủa vây.

Hương thơm quế tử thu ngày cuối,

Bát ngát phù dung mười dặm dài.                                       

      

Trời quang Khương quản gieo tình tứ,

Đêm đến thuyền buông tiếng hát ca.

Chài lưới ngư ông vui gió sớm,

Hái sen cười nói gái thôn xa.

 

Ngàn binh kỵ mã ngọn cờ cao,

Tiêu cổ thừa say hứng biết bao.

Ngâm vịnh khói mây, vẽ cảnh đẹp,

Về kinh khoe bạn những ngày sau.   

 

HHD 5-2020

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Vọng Hải Triều - Liễu Vĩnh

 

1-      

Đông Nam thắng cảnh

Tam Ngô đô hội

Tiền Đường từ trước phồn hoa

Liễu khói hoa cầu

Màn xanh, rèm gió

Nhấp nhô mười vạn nóc gia

Cây rậm phủ bờ đê

Sóng dữ cuộn sương tuyết

Dòng sông không bờ

La liệt ngọc châu

Nhà đầy lụa gấm xa hoa

 

Hồ trùng, núi điệp điệu đà

Mùa thu thơm hương quế

Sen mười dặm hoa

Ngày tạnh sáo Khương

Đêm thuyền Lăng ca.

Vui vẻ lão câu, trẻ hòa

Lính kỵ đầy quan nha,

Đang say nghe tiêu trống

Ngâm hưởng khói hoa

Lúc khác cảnh xinh vẽ lại

Đem về triều đình khoe!

 

2-      

Đông Nam vùng thắng cảnh

Đô hội ba quận Ngô

Tiền Đường phồn hoa cũ

Dương liễu khuất cầu tô

Màn xanh, rèm che gió

Hơn mười vạn gia cư

Bờ đê đầy cây phủ

Sương tuyết sóng nhấp nhô

Sông rộng không bờ bến

Ngọc châu la liệt phô

Nhà xa hoa gấm lụa

 

Hồ đôi, núi điệp điệp

Mùa thu hương quế xa

Mười dặm sen nở hoa

Sáo Khương vang ngày tạnh

Đêm ngồi thuyền Lăng ca

Vui lão câu, trẻ hòa

Quan nha đầy lính kỵ

Tiêu trống nghe say sưa

Ngâm vịnh trời mây khói

Lúc khác vẽ cảnh xinh

Đem về khoe triều đình!

LB

Jun20