Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Saturday, August 31, 2019

Nhất Lạc Sách - Chu Đôn Nho


一落索 - 朱敦儒 Nhất Lạc Sách – Chu Đôn Nho

一夜雨聲連         Nhất dạ vũ thanh liên hiểu,
青燈相                 Thanh đăng tương chiếu.
舊時情緒此時心,     Cựu thời tình tự thử thời tâm,
花不見、人空     Hoa bất kiến, nhân không lão.

可惜春光閒         Khả tích xuân quang nhàn liễu.
陰多晴                 Âm đa tình thiểu.
江南江北水連雲,     Giang nam giang bắc thủy liên vân,
問何處、尋芳     Vấn hà xứ, Tầm phương thảo.

Chú Thích
1 Nhất lạc sách 一落索: tên từ điểu, còn gọi là Lạc dương xuân , Ngọc liên hoàn , nhất lạc sách , Thượng lâm xuân 上林春, Song hạ tú 窗下, và Kim lạc sách 金落索. Bài từ này có 46 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:

X X X X X T vận

X B X T vận

T B X T T B B cú

X X T, B B T vận


X T T B X T vận

X B X T vận

X B X T T B B cú

X X T, B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Liên hiểu 連曉: liền 1 mạch cho đến sáng.
3 Thanh đăng 青燈: ánh đèn dầu có ánh sáng xanh leo lét. Chữ này cũng được mượn chỉ sự cô tịch, cuộc sống nghèo thanh đạm.
4 Tình tự 情緒: cái đầu mối của tình cảm, tâm ý, tâm tự, emotion, feeling, spirit.
5 Không lão 空老: hoàn toàn già đi.
6 Nhàn : suy giảm
7 Âm đa tình thiểu 陰多晴少: trời mưa âm u thì nhiều mà trời tạnh thì ít.
8 Giang nam giang bắc 江南江北: 2 miền nam bắc sông Trường giang, TH.
9 Thủy liên vân 水連雲: nước sông mênh mang như liền với mây trời.
10 Vấn hà xứ 問何處: hỏi nơi nào.
11 Tầm phương thảo 尋芳草: tìm cỏ thơm, hàm ý muốn về quy ẩn. Chữ phương thảo 芳草 hay hương thảo 香草 thường dùng để chỉ người có đức tốt.

Dịch Nghĩa
Một đêm tiếng mưa rơi liên tục cho đến sáng.
Ánh đèn xanh chiếu lên người đầy vẻ cô tịch.
Tâm tình hiện nay là do vết thương lòng ngày xưa.
 Không trông thấy người đẹp, mình già đi.

Đáng tiếc mùa xuân đã suy giảm,
Trời nhiều âm u, ít khi quang tạnh.
Trời nam và trời bắc, nước sông bát ngát như liền với mây.
Tìm một nơi nào để về quy ẩn.

Phỏng Dịch

1 Nhất Lạc Sách – Tìm Về Quy Ẩn

 

Liền sáng đêm mưa lẽo bẽo.

Đèn người đối chiếu.

Lúc xưa tình tự nay tâm tình,

Nàng không thấy, mình già lão.

 

Đáng tiếc cảnh xuân giảm thiểu.

Mưa nhiều tạnh yếu.

Bầu trời nam bắc nước liền mây,

Hỏi khắp chốn, tìm phương thảo.

 

2 Tìm Về Quy Ẩn


Tiếng mưa rả rích suốt đêm nay,
Leo lét đèn xanh soi bóng gầy.
Ngày ấy hận lòng nhiều nuối tiếc,
Nàng đâu không thấy, cái già vây.

Đáng tiếc mùa xuân đã hết rồi,
Âm u ngày tháng kín khung trời.
Liền mây sông nước trời nam bắc.
Tìm chốn ẩn thân tránh việc đời.

HHD 8-2019





Lâm Giang Tiên - Chu Đôn Nho


臨江仙 - 朱敦儒  Lâm Giang Tiên – Chu Đôn Nho

堪笑一場顛倒夢,     Kham tiếu nhất trường điên đảo mộng,
元來恰似浮         Nguyên lai kháp tự phù vân.
塵勞何事最相     Trần lao hà sự tối tương thân.
今朝忙到夜,             Kim triêu mang đáo dạ,
過臘又逢             Quá lạp hựu phùng xuân.

流水滔滔無住處,     Lưu thủy thao thao vô trú xứ,
飛光匆匆西         Phi quang thông thông tây trầm.
世間誰是百年     Thế gian thùy thị bách niên nhân.
個中須著眼,             Cá trung tu trứ nhãn,
認取自家             Nhận thủ tự gia thân.

Chú Thích
1 Lâm giang tiên 臨江仙: tên từ điệu, ngoài ra còn Lâm giang tiên dẫn 江仙引và Lâm giang tiên mạn 江仙慢từ điệu. Bài từ này có 60 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu 3 bình vận. . Cách luật:

 

X T X B B T T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X B B T T cú

X T T B B vận


X T X B B T T cú 

X B X X B B vận

X B X T T B B vận

X B B T T

X T T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Kham tiếu 堪笑 = khả tiếu: nực cười.

3 Nguyên lai元来 = nguyên lai原来: vốn là, nguyên là.
4 Kháp tự 恰似: vừa như, vừa vặn như.
5 Trần lao 尘劳: nhọc nhằn ở nơi trần thế.
6 Mang : bận.
7 Lạp : tháng chạp.
8 Thao thao 滔滔: hình dung tiếng nước chẩy, cuòn cuộn.
9 Vô trú xứ 無住處: không có chỗ ở.
10 Phi quang 飛光: thời quang bay đi, thời quang, năm tháng bay đi.
11 Thông thông 匆匆: vội vã.
12 Cá trung 個中: trong cái này, trong đây.
13 Tu : nên.
14 Trứ (trước) nhãn著眼: để mắt đến.
15 Nhận thủ 認取: nhận lấy, nhận rõ lấy.
16 Tự gia thân 自家身: cái thân mình.

Dịch Nghĩa
Nực cuời (cuộc đời như) một trường mộng điên đảo.
Thì ra vừa như đám mây nổi bất định.
Ở trần gian nhọc nhằn, việc gì là thân thiết nhất.
Từ sáng nay bận bịu cho đến đêm,
Qua tháng chạp lại đến mùa xuân.

Nước chẩy cuồn cuộn không ngừng.
Mặt trời vội vã lặn ở phương tây.
Thế gian ai là người sống trăm tuổi.
Chỗ này đáng được để ý nhất,
Đó là nhận chuẩn cái bản thân của mình

Phỏng Dịch

1 Lâm Giang Tiên

 

Thật nực cười điên cuồng mộng ảo,

Xem ra chẳng khác phù vân.

Có chi thân nhất suốt đời trần.

Sáng chiều luôn bận bịu,

Hết chạp lại mùa xuân.

 

Cuồn cuộn nước xuôi không bến nghỉ,

Tây chìm vội vã thời gian.

Cuộc đời ai sống được trăm năm.

Đáng chăm lo trước mắt,

Nhận biết chính tâm thân.

 

2 Giấc Mộng Đời


Giấc mộng đảo điên thật nực cười,
Chỉ vừa như  những đám mây trôi.
Có chi thân thiết đời lao khổ,
Sớm tối không ngừng quá bận thôi.


Hết chạp sang năm xuân lại đến,
Thao thao nước chẩy mãi không ngừng.
Đời phù du bước chân trần thế,
Quá khứ phai mầu một chữ không.

Mặt trời chớp mắt lặn phương tây,
Ai sống trong đời trăm tuổi đầy?
Chú ý điều này không chểnh mảng,
Tự mình lo liệu tấm thân gầy.

HHD 8-2019

Thursday, August 29, 2019

Thời Gian Không Trở Lại


Thời Gian Không Trở Lại

Lưu như lưu thủy hề thệ như phong,  (1)
Bất tri hà xứ lai hề hà sở chung?   (2)

Ngày tháng ra đi tự lúc nào?
Nước trôi, Gió thổi đến nơi đâu?
Hương thừa, dư ảnh còn đôi chút,
Một giấc chiêm bao bạc mái đầu.

HHD  06/28/14

(1)Trôi đi như nước chẩy, bay đi như gió
(2)Không biết từ đâu lại, không biết tới chỗ nào thì hết


Tuesday, August 27, 2019

Thước Kiều Tiên - Tần Quan

鵲橋仙 - 秦觀  Thước Kiều Tiên - Tần Quan

纖雲弄巧,                 Tiêm vân lộng xảo,
飛星傳恨,                 Phi tinh truyền hận,
銀漢迢迢暗         Ngân hán điều điều ám độ.
金風玉露一相逢,     Kim phong ngọc lộ nhất tương phùng,
便勝卻、人間無Tiện thắng khước, nhân gian vô số.

柔情似水,                 Nhu tình tự thủy,
佳期如夢,                 Giai kỳ như mộng,
忍顧鵲橋歸         Nhẫn cố thước kiều quy lộ.
兩情若是久長時,     Lưỡng tình nhược thị cửu trường thì,
又豈在、朝朝暮Hựu khởi tại, triêu triêu mộ mộ.

Chú Thích
1 Thước Kiều Tiên 鵲橋仙: tên từ điệu, gồm 56 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu, 2 trắc vận. Cách luật:

X B X T cú

X B X T cú

X T X B X T vận

X B X T T B B cú

X X T, X B X T vận

 

X B X T cú

X B X T cú

X T X B X T vận

X B X T T B B cú

X X T, X B X T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Tiêm vân 纖雲: mây mầu mỏng.
3 Lộng xảo 弄巧: ý nói mây mầu tại không trung biến hóa thành các hình dạng khác nhau.
4 Phi tinh 飛星 = lưu tinh 流星: sao đổi ngôi, xao xẹt, vẫn thạch cháy khi chạm tầng khí quyển. Có người nói chữ này ám chì sao Ngưu lang Chức nữ.
5 Truyền hận 傳恨: truyền đạt mối hận đến nơi nào đó hay là cho ai đó.
6 Ngân hán 銀漢: dải ngân hà.
7 Điều điều 迢迢: xa xăm.
8 Ám độ : lặng lẽ đi qua. (độ = độ )
9 Kim phong 金風: gió vàng = gió thu.
10 Ngọc lộ 玉露: bạch lộ 白露 = sương trắng. Trích dẫn câu thơ của Lý Thương Ẩn 李商隱:

恐是仙家好别离,Khủng thị tiên gia hảo biệt ly, Sợ rằng người tiên thích biệt ly,
故教迢递作佳期。Cố giao điều đệ tác giai kỳ. Nên để người mong đợi rất lâu.
由來碧落銀河畔,Do lai bích lạc ngân hà bạn, Xưa nay trời để mây mầu đến bên ngân hà
可要金風玉露時 Khả yếu kim phong ngọc lộ thì. Sao phải cần lúc gió thu và sương trắng

11 Tiện thắng 便勝: thuận lợi hơn, hơn. Khước : dùng làm trợ từ.
12 Giai kỳ 佳期: thời gian đẹp đẽ, cuộc hẹn ước gặp gỡ của đôi nam nữ.
13 Nhẫn cố 忍顧: Nhẫn nhịn nhìn về.
14 Thước kiều 鵲橋: cầu chim ô thước.
15 Triêu triêu mộ mộ 朝朝暮暮: sớm sớm tối tối, sáng sáng chiều chiều.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Thước Kiều Tiên của Tần Quan.
Mây mầu mỏng biến hóa hình dạng,
Sao đổi ngôi (sao xẹt) truyền báo niềm uất hận,
Dải ngân hà xa xăm, yên lặng (Ngưu Lang Chúc Nữ) đi qua.
Trong gió thu và sương trắng lại gặp nhau (trong ngày thất tịch 7-7)
Vẫn còn thuận lợi hơn nhiều người ở nhân gian (gần nhau mà không hợp nhau).
Tình mềm như nước,
Thời (gian gặp nhau) đẹp như mộng,
(Lúc chia tay) cố nhịn (đau thương) mà nhìn con đường về là cầu thước.
Tình của 2 người nếu như dài mãi (bất biến) theo thời gian.
Đâu cần phải sớm chiều bên nhau

Phỏng Dịch

1 Thước Kiều Tiên - Cầu Ô Thước

 

Mây mầu xảo diệu,

Sao bay đưa hận,

Xa thẳm ngân hà lội bộ.

Gió thu sương ngọc lại tương phùng,

Thuận lợi hẳn, người đời vô số.

 

Tình mềm như nước,

Gặp nhau như mộng,

Nhẫn nhịn cầu về không ngó.

Hai bên như nếu mãi dài lâu,

Há đâu phải, ngày ngày gặp gỡ.

 

2 Cầu Ô Thước


Mây biến hóa, sao bay báo hận,
Ngân hà xa tít âm thầm qua.
Gặp nhau trong gió thu sương bạc,
Thuận lợi hơn đời chán vạn gia.

Nhu tình như nước, thời như mộng,
Chẳng nỡ nhìn ô thước lối về.
Đôi lứa chung tình dài mãi mãi,
Đâu cần sớm tối phải gần kề!

HHD 8-2019

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Thước Kiều Tiên

1- 

Mây mầu đổi dạng

Sao băng truyền hận

Ngân hà xa, thầm đổi chỗ

Gió thu, móc ngọc lại tương phùng

Thuân lợi hơn người trần vô số

 

Tình mềm như nước

Ngày vui như mộng

Nhìn cầu Thước, đau cũng cố

Lứa đôi nếu dài mãi khôn ngưng

Đâu cần phải sớm chiều gặp gỡ

 

2- Cầu Ô Thước

 

Mây chó, sao băng truyền hận khổ

Ngân hà xa thẳm thầm dời chỗ

Gió thu, móc ngọc lại tương phùng

Thuận lợi hơn người trần thế đó!

 

Tình mềm như nước, tuyệt ngày vui!

Cầu Thước nhìn về đau cũng cố

Đôi lứa nếu bền mãi chẳng ngưng

Đâu cần sớm tối luôn tao ngộ!

 

Lộc Bắc  Nov23

 

 






Monday, August 26, 2019

Nghinh Xuân Nhạc - Tần Quan


迎春樂 - 秦觀  Nghinh Xuân Nhạc - Tần Quan

菖蒲葉葉知多     Xương bồ diệp diệp tri đa thiểu.
惟有個、蜂兒     Duy hữu cá, phong nhi diệu.
雨晴紅粉齊開     Vũ tình hồng phấn tề khai liễu.
露一點、嬌黃     Lộ nhất điểm, kiều hoàng tiểu.

早是被、曉風力Tảo thị bị, hiểu phong lực bạo.
更春共、斜陽俱Cánh xuân cộng, tà dương câu lão.
怎得香香深處,        Chẩm đắc hương hương thâm xứ,
作個蜂兒            Tác cá phong nhi bão.

Chú Thích
1 Nghinh xuân nhạc 迎春乐 ying chun yue: tên từ điệu. Bản khác phiên âm là “Nghinh xuân lạc ying chun le”. Bài từ này có 52 chữ, đoạn trước 4 câu 4 trắc vận, đoạn sau có 4 câu, 3 trắc vận.
2 Xương bồ 菖蒲: tên cỏ. Tên khác là bạch xương bồ 白菖蒲, nê xương bồ 泥菖蒲. Cỏ này mọc ở bờ nước, có mùi thơm, rễ dùng làm thuốc. Ngoài ra thì chữ xương bồ có thể phiếm chỉ cỏ trong mùa xuân.
3 Phong nhi 蜂兒: con ong.
4 Vũ tình 雨晴: mưa tạnh.
5 Hồng phấn 红粉: hồng hoa.
6 Lộ 露: lộ ra.
7 Kiều hoàng tiểu 娇黄小: nói ong mật mầu vàng.
8 Lực bạo 力暴: mạnh bạo. Hiểu phong lực bạo: gió sớm thổi mạnh.
9 Cánh : lại thêm.
10 Câu (cu) : đều. Cánh xuân cộng tà dương câu lão 更春共斜陽俱: lại thêm xuân và tà dương đều già.
11 Chẩm đắc 怎得: sao được.
12 Hương hương 香香: hoa hương 花香 = hoa thơm.
13 Bão : ôm, ấp như “gà ấp trứng kê bão noãn 雞抱卵. 
14 Phong nhi bão 蜂儿抱: hình dung con ong đang hút nhụy hoa.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Nghinh xuân nhạc của tần Quan,
Cỏ xuân lá lá có bao nhiêu?
Chỉ có con ong là kỳ diệu.
Sau trận mưa trời tạnh, các hoa đều nở rộ.
Chỉ lộ ra một điểm là con ong vàng nhỏ xinh.

Sớm đã bị gió ban sáng thổi mạnh (hoa điêu tàn),
Lại thêm xuân và tà dương đều già đi (Chính đang tuổi xuân, chỉ trong chớp mắt đã theo ánh tà dương mà già yếu)
Sao được như ở chốn hoa thơm thâm xứ,
Làm con ong đi ôm ấp hoa.

Phỏng Dịch

Ong Vàng Vườn Xuân

Cỏ xuân lá lá biết bao nhiêu?
Chỉ có con ong kỳ diệu nhiều.
Mưa tạnh muôn hoa cùng nở rộ,
Lộ ra một điểm ong vàng yêu.

Gió mạnh ban mai sớm thổi qua,
Tuổi xuân chiều xuống cũng đều già.
Hương thơm thâm xứ người mong ước,
Làm chú ong con ôm ấp hoa.              

HHD 8-2019


Sunday, August 25, 2019

Nam Ca Tử 2 - Tần Quan

南歌子 - 秦觀  Nam Ca Tử - Tần Quan
                                    Kỳ 2
玉漏迢迢盡,             Ngọc lậu điều điều tận,
銀潢淡淡             Ngân hoàng đạm đạm hoành.
夢回宿酒未全     Mộng hồi túc tửu vị toàn tinh.
已被鄰雞催起、怕天Dĩ bị lân kê thôi khởi, phạ thiên minh.

臂上妝猶在,             Tí thượng trang do tại,
襟間淚尚             Khâm gian lệ thượng doanh.
水邊燈火漸人     Thủy biên đăng hỏa tiệm nhân hành.
天外一鉤殘月、帶三Thiên ngoại nhất câu tàn nguyệt, đái tam tinh.

Chú Thích
1 Nam Ca Tử 南歌子: tên từ điệu. Bài này có 52 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 bình vận.
2 Có bản chép rằng bài này có tên là “Tặng Đào Tâm Nhi 贈陶心兒” do Tần Quan làm tặng người ca nữ tên là Đào Tâm Nhi.
3 Ngọc lậu 玉漏: Đồng hồ ngày xưa.
4 Điều điều 迢迢: xa xôi, thăm thẳm, dằng dặc, dài lâu.
5 Ngân hoàng 銀潢: dải ngân hà.
6 Mộng hồi 夢回: tỉnh mộng, tỉnh giấc.
7 Tinh : tỉnh rượu.
8 Túc tửu 宿酒: rượu uống ngày hôm trước.
9 Lân kê 鄰雞: gà của hàng xóm.
10 Thôi : thúc dục.
11 Tí thượng 臂上: trên cánh tay của mình.
12 Trang : phấn son trang sức của phụ nữ (nằm với mình đêm qua còn lưu lại trên cánh tay).
13 Khâm gian 襟間: trên vạt áo.
14 Doanh : long lanh, còn sống động.
15 Đăng hỏa 燈火: đèn.
16 Tiệm : dần dần.
17 Tam tinh 三星: sao Sâm (sao Hôm) hay sao Thương (sao Mai) tức là Kim tinh (sao venus).

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Nam ca tử của Tần Quan.
Đồng hồ từng điểm từng điểm dần dần nhỏ xuống đến giọt cuối cùng (trời sắp sáng).
Dải ngân hà mờ nhạt nằm ngang trên bầu trời.
Lúc tỉnh giấc thì vẫn chưa hoàn toàn tỉnh hơi rượu uống hôm qua.
Đã bị tiếng gáy của gà hàng xóm thúc dục thức dậy mà mình (vẫn luyến tiếc cuộc vui đêm qua,) sợ trời sáng.

Mùi hương phấn trên cánh tay vẫn còn,
Trên vạt áo còn dấu vết nước mắt (khóc lúc chia tay).
Bên bờ sông nước có ánh đèn, dần dần có người đi.
Ngoài phương trời xa vầng trăng lưỡi liềm mờ nhạt và ánh sao Mai.

Phỏng Dịch

1 Nam Ca Tử - Tàn Cuộc Vui

 

Đồng hồ đang sắp cạn,

Ngân hà nhạt nhạt ngang.

Mộng về chưa tỉnh rượu hoàn toàn.

Đã bị nhà bên gà gáy, sợ ngày sang.

 

Tay áo mùi son phấn,

Y thân thấm lệ loang.

Ven sông đèn lửa sớm lên đàng.

Xa thẳm sao mai mờ nhạt, ánh trăng tàn.

 

2 Tàn Cuộc Vui


Đồng hồ từng giọt tận cùng rơi,
Mờ nhạt ngân hà ngang cuối trời.
Tỉnh giấc hơi men còn chuếnh choáng
Tiếng gà thúc giục sợ ban mai.

Cánh tay lưu luyến mùi hương phấn,
Vạt áo còn vương dấu lệ nhòa.
Sông nước ánh đèn người cất bước,
Sao mai trăng bạc góc trời xa.

HHD 8- 2019

Bản Dịch của Lộc Bắc

Nam Ca Tử - Tàn cuộc vui 

1-

Hồ ngọc dần dần cạn

Ngân hà nhạt nhạt ngang

Thức giấc rượu khuya chưa tỉnh hẳn

Gà nhà bên dục dậy, sợ nắng trời quang

 

Trên tay vệt son phấn

Vạt áo lệ ngấn tràn

Bờ nước đèn soi người rộn ràng

Trời thẳm trăng liềm lẫn sao mai nhạt dần

 

2-

Nước hồ ngọc dần dần giọt cuối

Giải ngân hà nhạt lối xoay ngang

Rượu khuya thức ngủ dở dang

Gà bên giục giã gáy càn bình minh

 

Trên tay còn lưu tình son phấn

Vạt áo the lệ ngấn tràn lan

Đèn soi bờ nước rộn ràng

Trăng liềm trời thẳm nhạt dần sao mai


Lộc Bắc     Oct23

 

 






Saturday, August 24, 2019

Nam Ca Tử - Tần Quan

南歌子 - 秦觀  Nam Ca Tử - Tần Quan

香墨彎彎畫,             Hương mặc loan loan họa,
燕脂淡淡             Yên chi đạm đạm quân.
揉藍衫子杏黃     Nhu lam sam tử hạnh hoàng quần.
獨倚玉闌無語、點檀Độc ỷ ngọc lan vô ngữ, điểm đàn thần.

人去空流水,             Nhân khứ không lưu thủy,
花飛半掩             Hoa phi bán yểm môn.
亂山何處覓行     Loạn sơn hà xứ mịch hành vân.
又是一鉤新月、照黃Hựu thị nhất câu tân nguyệt, chiếu hoàng hôn.

Chú Thích
1 Nam ca tử 南歌子: tên từ điệu, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu 3 bình vận.

Cách luật:

X X B X T cú

B B X T B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T, T B B vận

 

X T B B T cú

B B T T B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T, T B B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Hương mạc 香墨: mực, phẩm dùng tô chân mày cho đậm thêm.
3 Yên chi 燕脂 = yên chi 胭脂: son phấn dùng trang điểm của phụ nữ.
4 Quân (duân) : hòa đều, bôi, xoa đều (son phấn).
5 Nhu lam 揉藍: mầu xanh lam.
6 Sam tử 衫子: áo.
7 Hạnh hoàng 杏黃: mầu vàng quả hạnh, trong bài này quả hạnh là quả mơ vàng apricot.
8 Quần : váy.
9 Ngọc lan 玉闌: tức là lan can.
10 Đàn  = đàn sắc 檀色: mầu đỏ, hồng.
11 Điểm đàn thần 點檀唇: tô môi hồng.
12 Nhân khứ 人去: người đi, ám chỉ tình lang.
13 Lưu thủy 流水: nước chẩy, ám chỉ thời gian trôi đi.
14 Loạn sơn 亂山: núi non loạn xạ, ám chỉ tâm phiền ý loạn.
15 Mịch : tìm kiếm.
16 Hành vân 行雲: mây bay, ám chỉ người tình phụ bạc hoặc là người chồng thường đi ăn chơi xa nhà.
17 Nhất câu tân nguyệt 一鉤新月: một vầng trăng lưỡi liềm trong tháng mới.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Nam ca tử của Tần Quan.
Dùng mực thơm vẽ chân mày cong cong,
Son phấn thoa nhạt đều.
Áo mầu xanh, váy mầu vàng quả hạnh.
Một mình dựa lan can không nói năng chi, tô môi hồng.

Tình lang đã ra đi, thời gian trôi đi như nước chẩy.
(Ngoài trời) hoa bay, cửa khép hờ.
Lòng rối như núi non loạn xạ, biết tìm người bạc tình nơi đâu.
Lại qua một tháng mới, vầng trăng như móc câu chiếu buổi tối.
(Chữ trăng lưỡi liềm có hàm ý nói trăng không tròn thì người khó đoàn viên)

Phỏng Dịch

1 Nam Ca Tử - Chờ Người

 

Nét mực cong cong vẽ,

Thoa son nhạt điểm trang.

Áo lam ngắn quả hạnh quần vàng.

Vừa chấm môi hồng lặng lẽ, dựa lan can.

 

Nước chẩy người đi mãi,

Hoa bay khép cửa loan.

Sao tìm mây nổi chốn non ngàn.

Lại đến một mùa trăng mới, chiếu hôn hoàng.

 

2 Chờ Người


Chân mày nét mực vẽ cong cong,
Thoa nhẹ đều đều chút phấn son.
Áo ngắn lam, quần vàng quả hạnh,
Lan can lặng lẽ chấm môi hồng.

Người đi xa vắng dòng thời gian,
Cửa khép hoa bay lòng nát tan.
Núi loạn tìm đâu người bội bạc,
Lại mùa trăng mới những chiều vàng.

HHD 8-2019

Bản Dịch của Lộc Bắc

Nam Ca Tử - Tần Quan 

1-     

Mực thơm mày cong vẽ

Son phấn thoa nhạt mờ

Áo xanh lam, quần sắc vàng mơ

Mình dựa lan can chẳng nói, môi hồng tô.

 

Người đi, nước chảy mãi

Hoa bay cửa khép hờ

Núi loạn, đâu chốn tìm bây giờ?

Lại qua một tháng mới, trăng liềm/ráng phô!

 

2-

Bút mực thơm cong cong mày vẽ

Dở phấn son thoa nhẹ nét mờ

Áo xanh biếc, quần vàng mơ

Dựa lan không nói điểm tô môi hồng

 

Tình lang đi, trời trong nước chảy

Cửa khép hờ dễ thấy hoa bay

Bạc tình tìm chốn nào đây?

Lại qua tháng mới, trăng gầy chiều soi!

 

Lộc Bắc

Oct23