Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Saturday, November 25, 2023

Tương Tiến Tửu - Hạ Chú

將進酒 - 賀鑄  Tương Tiến Tửu - Hạ Chú

其一                                       Kỳ 1

(梅花引 Mai hoa dẫn)

 

城下                      Thành hạ lộ,

悽風                      Thê phong lộ,

今人犁田古人Kim nhân lê điền cổ nhân mộ.

岸頭                      Ngạn đầu sa,

帶蒹                      Đái khiêm gia,

漫漫昔時,                 Mạn mạn tích thời,

流水今人             Lưu thủy kim nhân gia.

 

黃埃赤日長安Hoàng ai xích nhật Trường An đạo,

倦客無漿馬無Quyện khách vô tương mã vô thảo.

開函                      Khai Hàm quan,

                      Yểm Hàm quan,

千古如何,                 Thiên cổ như hà,

不見一人             Bất kiến nhất nhân nhàn?

 

Chú Thích

1- Tương tiến tửu 將進酒: tên từ bài, tên thật là “Tiểu mai hoa 小梅花” hay “Mai hoa dẫn 梅花引”. Hạ Chú đặt cho tên mới là Tương tiến tửu gồm kỳ 1 và kỳ 2. Cách luật của bài này được dùng làm chính thể của loạt từ tiểu mai hoa, gồm 57 chữ, 2 đoạn, đoạn trên 7 câu với 3 trắc vận và 3 bình vận, đoạn dưới 6 câu với 2 trắc vận 2 bình vận và 1 điệp vận.

 

B X T trắc vận

X X T vận

X X X X X X T vận

X B B bình vận

X X B vận

T X X X cú

B X X X B vận

 

X B X X X X T đổi trắc vận

X X B X X X T vận

X B B đổi bình vận

T B B điệp vận

B X X X cú

X X T X B vận

 

B: thanh bình; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Lê điền 犁田: ruộng cầy.

3- Ngạn đầu sa 岸頭沙: cát ở bờ sông.

4- Khiêm gia 蒹葭: một loại lau.

5- Mạn mạn 漫漫: chậm chậm.

6- Hoàng ai 黃埃: bụi vàng, đất vàng.

7- Xích nhật:

7- Trường An 長安: thành Trường An ở TH xưa.

8- Tương 漿: một loại nước uống, nước trà.

9- Hàm quan 函關: tức là Hàm cốc quan 即函谷關, nay thuộc tỉnh Hà Nam 河南, TH, là cửa ngõ của nước Tần đi vào Trung thổ.

10- Yểm : đóng, bản khác chép bế , cùng 1 ý nghĩa.

 

Dịch Nghĩa

Đường đi ở dưới chân thành,

Con đường sương gió lạnh,

Ruộng cầy của người đời nay là phần mộ của người xưa.

Cát bờ sông,

Bãi bông lau,

(Đổi) dần dần từ xưa,

Dòng nước chẩy nay thành nhà người.

 

Trên những con đường ở thành Trường An đầy bụi vàng và mặt trời đỏ nóng bức.

Người lữ khách mệt mỏi không nước uống và ngựa không có cỏ ăn.

Cửa ải Hàm cốc quan mở ra (khi có biến loạn),

Rồi lại đóng,

Từ xa xưa sao mà,

Không thấy một người được nhàn hạ.

 

Phỏng Dịch

 

Tương Tiến Tửu – Thành Hạ Lộ

 

Chân thành lộ,

Thảm sương gió,

Đời nay ruộng cầy người xưa mộ.

Cát bờ đầu,

Đầy bông lau,

Đổi dần từ xưa

Dòng nước nay nhà cao.

 

Đường Trường An đất vàng trời đỏ.

Khách mỏi không trà ngựa không cỏ.

Mở Hàm quan,

Đóng Hàm quan,

Thiên cổ sao mà,

Không thấy một người nhàn.

 

HHD 09-22


 

Thursday, November 23, 2023

Hạnh Hoa Thiên Ảnh - Khương Quỳ

杏花天影 - 姜夔 Hạnh Hoa Thiên Ảnh – Khương Quỳ

丙午之冬,發沔口。丁未正月二日,道金陵。北望惟楚,風日清淑,小舟掛席,容與波上。

Bính ngọ chi đông, phát Miện Khẩu. Đinh mùi chính nguyệt nhị nhật, đạo Kim Lăng. Bắc vọng duy sở, phong nhật thanh thục, tiểu châu quải tịch, dung dữ ba thượng.

 

 

綠絲低拂鴛鴦     Lục ty đê phất uyên ương phố.

想桃葉、當時喚Tưởng Đào Diệp, đương thời hoán độ.

又將愁眼與春風,     Hựu tương sầu nhãn dữ xuân phong,

                          Đãi khứ;

倚蘭橈,更少     Ỷ lan nhiêu, Cánh thiểu trú.

 

金陵路、鶯吟燕Kim Lăng lộ, oanh ngâm yến vũ.

算潮水、知人最Toán triều thủy, tri nhân tối khổ.

滿汀芳草不成歸,     Mãn đinh phương thảo bất thành quy,

                          Nhật mộ;

更移舟,向甚     Cánh di châu, hướng thậm xứ?

 

Chú Thích

1- Hạnh hoa thiên ảnh 杏花天影: tên từ bài. Khương Quỳ làm bài này để tưởng nhớ người yêu cũ ở nơi xa. Cách luật của bài này tương tự như cách luật của bài “Hạnh hoa thiên 杏花天” duy một vài thay đổi nhỏ. Sau đây là cách luật theo Trung quốc đại bách khoa toàn thư 中国大百科全書:

 

X B X T B B T vận

X X X, X B X T vận

X B X T T B B cú

T T vận

T B B, T T T vận

 

X X T, X B X T vận,

X X X, X B X T vận

X B X T T B B cú

T T vận

T B B, T T T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Bính Ngọ 丙午: Tây lịch 1186.

3- Miện Khẩu 沔口: tức là Hán Khẩu 漢口 ở Hồ Bắc 湖北, một trong 3 trấn tạo thành thị trấn Võ Hán 武漢.                       

4- Đinh Mùi 丁未: Tây lịch 1187.

5- Kim Lăng 金陵: Thành Kim Lăng, nay là thị trấn Nam Kinh 南京.

6- Phong nhật 風日= phong quang 風光, Cảnh quan 景觀: phong cảnh.

7- Thanh thục 清淑: đẹp đẽ, tú mỹ.

8- Quải tịch 掛席 = quải phàm 掛帆: giương buồm.

9- Dung dữ 容與: bồi hồi do dự.

10- Lục ty 綠絲: cành dương liễu.

11- Uyên ương phố 鴛鴦浦: bến sông nơi có chim uyên ương ở, ám chỉ bến sông tươi tốt mỹ lệ.

12- Đào Diệp 桃葉: là tên một người thiếp yêu quý của Vương Hiến Chi 王獻之đời Đông Tấn 東晉. Ông thường tại bến sông Tần Hoài 秦淮 đưa đón Đào Diệp. Về sau bến sông này được gọi là “Đào Diệp Độ 桃葉渡: bến Đào Diệp”.

13- Lan nhiêu 蘭橈: mái chèo bằng gỗ “lan”, đại chỉ con thuyền.

14- Thiểu trú 少駐: ở tạm thời gian ngắn.

15- Oanh ngâm yến vũ 鶯吟燕舞: chim oanh hót, chim yến bay lượn.

16- Toán triều thủy, tri nhân tối khổ 算潮水, 知人最苦: Nghĩ rằng nước thủy triều biết nỗi rất khổ (tương tư) của tôi. Khương Quỳ đã mượn ý câu thơ trong bài “Giang Nam Khúc 江南曲” của Lý Ích 李益:

 

早知潮有信,Tảo tri triều hữu tín,

嫁與弄潮兒。Giá dữ lộng triều nhi.

Sớm biết sóng thủy triều có tín nhiệm,

“(Tôi thà) gả cho đợt sóng triều.”

(Bạn nam không có tín nhiệm gây thương nhớ cho bạn nữ)

 

17- Đinh : bãi cát ven sông hay nổi lên ở giữa sông. 

 

Dịch Nghĩa

Mùa đông năm Bính Ngọ, tôi từ Miện Khẩu xuất phát. Ngày mùng 2 tháng giêng năm Đinh Mùi, đi trên đường Kim Lăng, Nhìn hướng bắc là sông Hoài, đất Sở (cũ), phong cảnh tú lệ. Thuyền của tôi trương buồm, bồng bềnh trên sóng.

 

Nhánh liễu rủ xuống phất phơ trên bãi sông uyên ương.

Nhớ tới nàng Đào Diệp khi xưa gọi đò (trên bến sông).

Mắt tôi lại buồn bã nhìn gió xuân,

Chờ đợi ra đi.

Đứng dựa con thuyền lan, Lại nấn ná chốc lát.

 

Trên đường ở Kim Lăng, chim oanh hót chim yến bay lượn.

Tưởng rằng nước thủy triều biết được tâm tình rất đau khổ của người.

Cỏ thơm mọc đầy trên bến sông, việc đi về vẫn không thành,

Trời về chiều.

Lại cho thuyền di chuyển, Hướng về nơi đâu?

 

Phỏng Dịch

 

Nỗi Lòng Tương Tư

 

Liễu xanh cành rủ phất phơ,

Uyên ương bến nước ngẩn ngơ nỗi lòng.  

Tưởng người mỹ nữ tình nồng,

Bến xưa ngày ấy sang sông gọi đò.

 

Gió xuân đưa mắt buồn so,

Chờ đi, đứng dựa thuyền mơ ngập ngừng.

Yến bay oanh hót Kim Lăng,

Sóng triều hẳn rõ tấc lòng tương tư.

 

Cỏ thơm tràn khắp bến bờ,

Ngày về không quyết thẫn thờ hoàng hôn.

Con thuyền chuyển bến bâng khuâng,

Hướng đi vô định lâng lâng mây trời.

 

HHD 08-2022

 

 

  

Thanh Bình Nhạc - Tân Khí tật 2

清平樂 - 辛棄疾  Thanh Bình Nhạc – Tân Khí Tật

檢校山園書所見  Kiểm giáo sơn viên thư sở kiến

 

斷崖修                 Đoạn nhai tu trúc,

竹裏藏冰             Trúc lý tàng băng ngọc.

路轉清溪三百     Lộ chuyển thanh khê tam bách khúc,

香滿黃昏雪         Hương mãn hoàng hôn tuyết ốc.

  

行人繫馬疏         Hành nhân hệ mã sơ ly,

折殘猶有高         Chiết tàn do hữu cao chi.

留得東風數點,         Lưu đắc đông phong sổ điểm,

只緣嬌嫩春         Chỉ duyên kiều nộn xuân trì.

 

Chú Thích

1- Thanh bình nhạc 清平樂: nguyên là một khúc hát của Đường giáo phường 唐教坊. Vì dùng 2 điệu thanh nhạc 清樂 và bình nhạc 平樂 nên được gọi là “Thanh bình nhạc”. Từ này có 46 chữ, đoạn trên có 4 trắc vận, đoạn dưới có 3 bình vận. Cách luật:

 

X X X T vận

X T B B T vận

X T X B B X T vận

X T X B X T vận

 

X T X T B B vận

X X X T X B vận

X T X B X T cú

X X X T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú hết câu; vận: vần

 

2- Kiểm giáo 檢校: kiểm tra.

3- Sơn viên 山園: chỗ ở của Tân Khí Tật ở Đái Hồ 帶湖.

4- Sở kiến 所見: điều mà mình trông thấy.

5- Đoạn nhai 断崖: vách núi dựng thẳng.

6- Tu trúc 修竹: giống trúc cao.

7- Băng ngọc 冰玉: như băng như ngọc (chỉ hoa tuyết mai nở vào cuối đông, thường có ơ phương bắc nước TH, Cao Ly và Nhật Bản).

8- Lộ chuyển 路轉: đường đi vòng vo.

9- Tam bách khúc 三百曲: 300 đoạn. Mượn câu thơ của Tô Thức 蘇軾 trong bài “Mai hoa nhị thủ 梅花二首”:

 

幸有清溪三百曲,Hạnh hữu thanh khê tam bách khúc,

不辭相送到黃州。Bất từ tương tống đáo Hoàng châu.

 

10- Tuyết ốc 雪屋: khu nhà mới của Tân Khí Tật.

11- Hành nhân 行人: người đi qua đường.

12- Sơ ly 疏籬: hàng rào thưa.

13- Chiết tàn 折殘: tàn héo.

14- Đông phong 東風: gió xuân.

15- Sổ điểm 數點: một số (hoa mai)

16- Duyên : nguyên do, vì.

17- Kiều nộn xuân trì 嬌嫩春遲: mùa xuân đẹp nhưng đến muộn.

 

Dịch Nghĩa

Viết theo những điều trông thấy khi kiểm tra Sơn Viên.

Trên vách núi dựng đứng mọc khóm trúc thon cao,

Trong khóm trúc chứa (hoa mai) như băng thanh ngọc khiết.

Lúc hoàng hôn, hương thơm tràn ngập căn nhà phủ tuyết.

 

Người đi qua đường cột ngựa ở hàng rào thưa,

Hoa mai tàn vẫn còn cành cao.

(Trên cành cao) còn được vài đốm hoa trong gió xuân.

Chỉ vì mùa xuân tươi đẹp đến chậm (ở vùng núi này).

 

Phỏng Dịch

Thanh Bình Nhạc - Tảo Mai

 

Núi cao khóm trúc,

Giữa trúc chồi băng ngọc.

Đường chuyển suối trong ba trăm khúc,

Thơm khắp hoàng hôn tuyết ốc.

 

Người đi cột ngựa rào thưa,

Hoa thấp tàn ngọn cao chưa.

Phơ phất gió đông vài điểm,

Cũng do xuân chậm đong đưa.

 

HHD 12-2021

 

  

Tố Trung Tình - Lý Thanh Chiếu

訴衷情令 - 李清照  Tố Trung Tình – Lý Thanh Chiếu

 

夜來沉醉卸妝     Dạ lai trầm túy tá trang trì.

梅萼             Mai ngạc sáp tàn chi.

破春睡,         Tửu tinh huân phá xuân thụy,

夢斷不成             Mộng đoạn bất thành quy.

 

人悄悄,                      Nhân thiểu thiểu,

月依                      Nguyệt y y.

翠簾                      Thúy liêm thùy.

更挼殘蕊,                 Cánh noa tàn nhụy,

更捻餘香,                 Cánh niệm dư hương,

更得些                 Cánh đắc ta thì.

 

Chú Thích

1 Tố trung tình lệnh 訴衷情: tên từ điệu. Tổng cộng có 44 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 bình vận. Cách luật:

 

X B X T T B B vận

X X X X B vận

X B X X X X cú

X T T B B vận

 

B T T cú

T B B vận

T B B vận

X B X T cú

X X X X cú

X T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Dạ lai 夜來: đêm đến.

3 Trầm túy 沉醉: say mèm.

4 Tá trang 卸妝: rửa bỏ lớp phấn hóa trang trên mặt. Tháo cởi những trang sức trên tóc, tai, cổ v.v…

5 Ngạc : lá đài của bông hoa. Mai ngạc 梅萼: lá đài của hoa mai. Trong bài này chữ mai ngạc được mượn để chỉ hoa mai.

6 Sáp : cắm.

7 Tinh (vần bằng) : tỉnh rượu.

8 Huân : hương thơm (của hoa cỏ).

9 Mộng viễn 夢斷: mộng bị gián đoạn. Bản khác chép “Mộng viễn ”:  giấc mộng đến nơi xa.

10 Quy : về.

11 Thiểu thiểu 悄悄: yên tĩnh không tiếng động.

12 Y y 依依: lưu luyến không muốn dứt.

13 Thúy liêm 翠簾: rèm thúy.

14 Cánh : lại, lại nữa.

15 noa : vò nát, mân mê. Bản khác chép “Na ”: xoa xát.

16 Nẫm (niệm, niệp) : xoắn vặn.

17 Đắc : cần có, cần được.

18 Ta : một ít, một số. Bản khác chép “Thử ”: này, đây, thử thì: lúc này.

 

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Tố trung tình của Lý Thanh Chiếu.

Tối đến say mèm, chậm cởi bỏ hóa trang, trang sức,

Bông hoa mai cắm trên tóc đã tàn.

Tỉnh rượu, mùi hoa thơm khuấy phá giấc ngủ đêm xuân.

Giấc mộng bị gián đoạn làm mình không mộng về được (quê hương).

 

Không gian yên lặng không tiếng người,

Ánh trăng mơ màng làm lòng người quyến luyến,

Bức rèm phỉ thúy rủ xuống.

Lại mân mê (hoặc vò nát) nhụy hoa mai tàn,

Lại xoa xát bông hoa để ngửi mùi hương thơm còn sót lại.

Lại có được ít thời gian này (chờ sáng).

 

Phỏng Dịch

 

1 Tố Trung Tình - Tỉnh Giấc Mộng Xuân

 

Đêm qua say khướt chậm cởi trang.

Đóa mai cắm cành tàn.

Giấc xuân hương phá rượu tỉnh,

Mộng đứt mất về làng.

 

Người lặng lẽ,

Trăng mơ màng.

Rủ rèm màn.

Lại vò nhụy héo,

Lại ngửi hương thừa,

Lại có thời gian.

 

2 Tỉnh Giấc Mộng Xuân

 

Tối đến say mèm nằm ngủ vùi,

Nữ trang chậm cởi phấn không chùi.

Mai tàn cài tóc, mùi hương cỏ,

Rượu tỉnh đêm xuân phá giấc côi.

 

Mộng về quê cũ đã không thành,

Lặng lẽ mơ màng ánh nguyệt thanh.

Màn thả vò tan hoa nhụy nát,

Dư hương khuây khỏa lúc tàn canh.

 

HHD 10-2019

 

  

Tam Xu Mị - Ngô Văn Anh

三姝媚 - 吴文英 Tam Xu Mị - Ngô Văn Anh

過都城舊居有感  Quá đô thành cựu cư hữu cảm.

 

湖山經醉             Hồ sơn kinh tuý quán.

春衫、啼痕酒痕無Tý xuân sam, Đề ngân tửu ngân vô hạn.

又客長安                 Hựu khách Truờng An,

嘆斷襟零袂,             Thán đoạn khâm linh mệ,

涴塵誰                 Ố trần thùy hoán.

紫曲門荒,                 Tử khúc môn hoang,

沿敗井、風搖靑Duyên bại tỉnh, phong dao thanh mạn.

對語東鄰,                 Đối ngữ đông lân,

猶是曾巢,                 Do thị tằng sào,

謝堂雙                 Tạ đường song yến.

 

春夢人間須         Xuân mộng nhân gian tu đoạn.

但怪得、當年夢緣能Đãn quái đắc, Đương niên mộng duyên năng đoản.

繡屋秦箏,                 Tú ốc Tần tranh,

傍海棠偏愛,             Bàng hải đường thiên ái,

夜深開                 Dạ thâm khai yến.

舞歇歌沉,                 Vũ hiết ca trầm,

花未減、紅顔先Hoa vị giảm, Hồng nhan tiên biến.

佇久河橋欲去,         Trữ cửu hà kiều dục khứ,

斜陽淚滿                 Tà dương lệ mãn.

 

Chú Thích

1- Tam xu mị 三姝媚: tên từ bài, xuất xứ từ bài hát của nhạc phủ xưa tên là “Tam phụ diễm 三婦艷”. Bài này có 99 chữ, vần trắc. Cách luật của bài này tương đồng với cách luật của Sử Đạt Tổ duy câu 2 nối với câu 3 và câu 13 nối với câu 14 trong cách luật của ngô Văn Anh:

 

X B B T T vận

T X X, B B X B B T vận

T T B B cú

T X B B T cú

T B B T vận

X T X B cú

X X T, X B B T vận

X T B B cú

X T B B cú

T B B T vận

 

X T B B X T vận

T T T, B B T B B T vận

X T B B cú

T X B B T cú

T B B T vận

T T B B cú

X T T, X B B T vận

X T B B X T cú

B B X T vận

 

2- Hồ sơn 湖山: chỉ cảnh Tây hồ 西湖 ở Hàng Châu và núi non trong vùng phụ cận.

3- Tý : ngâm trong nước, thấm ướt. Đề ngân tửu ngân 啼痕酒痕: Có thể tác giả đã mượn ý của Án Kỷ Đạo 晏幾道 trong bài từ Điểm giáng thần 點絳唇:

 

分飛後。Phân phi hậu. Sau khi chia tay.

淚痕和酒。Lệ ngân hòa tửu. Vệt nước mắt và rượu.

佔了雙羅袖。Chiếm liễu song la tụ. Thấm ướt 2 tay áo lụa”.

 

4- Trường An 長安: ám chỉ Lâm An 臨安 tức Hàng Châu  lúc bấy giờ là kinh đô của nước Nam Tống, nơi tác giả đã từng sống qua với người thiếp ca nữ đã quá vãng, chỉ được biết với tên Hàng Cơ 杭姬.

5- Đoạn khâm linh mệ 斷襟零袂: y phục rách rưới.

6- Ố trần 涴塵: vấy bụi bẩn.

7- Hoán : giặt giũ.

8- Tử khúc 紫曲: tức là “Tử mạch 紫陌” = đường phố trong kinh thành, nơi tác giả ở lúc xưa.  Cũng có thuyết nói “Tử khúc môn 紫曲門” chỉ nơi kỹ nữ ở. Tiểu sử của tác giả cho thấy khi ở Hàng Châu tác giá có nạp một người thiếp được biết với cái tên “Hàng cơ”, nguyên là ca nữ mà tác giả rất yêu quý.

9- Bại tỉnh 敗井: giếng đã đổ nát.

10- Thanh mạn 靑蔓: (cây cỏ) tràn lan.

11- Đông lân 東鄰: hàng xóm ở phía đông, phiếm chỉ hàng xóm.

12- Tạ đường 謝堂: Gia đình Tạ An 謝安 vào đời Tấn  là thế gia đại tộc, đến đời Đường  thì suy vi tan tác tứ xứ. Tác giả ám chỉ nhà hưng vượng khi xưa.

13- Đương niên 當年: năm ấy, năm xưa.

14- Tú ốc 繡屋: nhà đẹp, sang trọng.

15- Tần tranh 秦箏: cây đàn tranh cổ xưa, nguyên do một người nước Tần 秦 tên là Mông Điềm 蒙恬 cải biến nên gọi là Tần tranh. Ở đây chữ Tần tranh đại chỉ hòa nhạc.

16- Hải đường 海棠: ở Trung Hoa, cây hải đường có tên khoa học là Malus spectabillis, họ Rosaceae.

17- Thiên ái 偏愛: yêu mến riêng một ai đó.

18- Vũ hiết ca trầm 舞歇歌沉: không còn múa hát gì nữa.

19- Trữ cửu 佇久: đứng lâu.

 

Dịch Nghĩa

Cảm xúc khi đi qua chỗ ở cũ trong đô thành.

(Tác giả làm bài này để tưởng niệm người ái thiếp quá cố)

Tôi đã quen với cảnh núi non hồ nước trong những lúc uống rượu say sưa.

Cái áo mặc trong mùa xuân bị thấm đầy những vệt nước mắt và những vết rượu.

Tôi lại lần nữa đến viếng kinh đô Lâm An.

Than vãn y phục lam lũ,

Và vấy bụi bẩn, còn có ai giặt cho?

Xóm phường quen thuộc nay đã hoang vu,

Men theo cái giếng đổ nát, chỉ thấy gió lay động cây cỏ hoang dã mọc tràn.

Từ hàng xóm mé đông truyền lại tiếng đối đáp,

Đó là (đôi chim yến) từng làm tổ,

tại nhà họ Tạ xưa.

 

Giấc mộng xuân của người thế gian (cũng) phải (có lúc) ngừng.

Chỉ trách rằng, năm đó giấc mộng tình duyên lại ngắn ngủi như vậy.

Trong căn nhà hoa lệ tấu đàn tranh,

Bên cạnh cây hải đường quấn quít nhau,

Trong đêm khuya tiệc tùng.

(Đến nay những ngày hoan lạc) ca múa đã hết,

Hoa chưa giảm sắc, hồng nhan đã cải biến trước.

Tôi đứng hồi lâu trên cầu (tần ngần) muốn đi,

Nước mắt ràn rụa trong ánh tà dương.

 

Phỏng Dịch

 

1 Tam Xu Mị - Về Thăm Chốn Xưa

 

Hồ sơn quen túy lúy.

Thấm rượu lệ, đầm đìa áo xuân vô số.

Lữ khách Trường An,

Than áo quần lam lũ.

Lấm lem ai giũ.

Đường phố vắng không,

Men giếng nát, gió lay hoang cỏ.

Lối xóm lao xao,

Làm tổ khi xưa,

Yến về nhà cũ.

 

Xuân mộng nhân gian ngừng đó.

Chỉ đáng trách, năm xưa ngắn duyên tình vỡ.

Nhà thắm đàn tranh,

Cạnh hải đường mê luyến,

Tiệc tùng thâm dạ.

Múa dứt ca ngưng,

Hoa chưa héo, hồng nhan tàn rũ.

Đứng lặng trên cầu ngơ ngẩn,

Tà dương lệ nhỏ.

 

2 Về Thăm Chốn Xưa

 

Núi hồ say khướt đã quen,

Xuân xưa giọt lệ rượu hoen áo choàng.

Hôm nay lại đến Trường An,

Áo quần lam lũ thở than tâm tình.

 

Lấm bùn ai giặt cho mình?

Cửa nhà hoang dã, cũng đành men theo.

Giếng đổ nát cỏ tràn leo,

Đông lân thủ thỉ yến vào nhà xưa.

 

Phải phai tàn giấc xuân mơ,

Có chăng ngắn ngủi ngày thơ duyên lành.

Nhà hoa lệ, tiếng đàn tranh,

Hải đường quấn quít đêm thanh cỗ bàn.

 

Múa đã nghỉ, ca đã tàn,

Hoa chưa giảm sắc, hồng nhan úa mầu.

Tần ngần giây phút trên cầu,

Tà dương ảm đạm dòng châu lệ tràn.

 

HHD 1-2023

 

 

  

Túy Đào Nguyên - Ngô Văn Anh

醉桃源 - 吳文英  Túy Đào Nguyên – Ngô Văn Anh

芙蓉 Phù dung

 

青春花姊不同     Thanh xuân hoa tỷ bất đồng thì,

淒涼生較             Thê lương sinh giảo trì.

豔妝臨水最相     Diễm trang lâm thủy tối tương nghi,

風來吹繡             Phong lai xuy tú y.

 

驚舊事,                      Kinh cựu sự,

問長                      Vấn trường mi,

月明仙夢             Nguyệt minh tiên mộng hồi.

憑闌人但覺秋     Bằng lan nhân đãn giác thu phì,

花愁人不             Hoa sầu nhân bất tri.

 

Chú Thích

1- Túy đào nguyên醉桃源: tên từ bài. Tên khác là “Nguyễn lang quy阮郎歸”. Bài này có 47 chữ, đoạn trước có 4 câu với 4 bình vận, đoạn sau có 5 câu với 4 bình vận. Cách luật:

 

X B X T T B B vận

X B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B vận

 

X X T cú

T B B vận

X B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Phù dung 芙蓉: hoa sen.

3- Thanh xuân 青春: trong bài này có nghĩa là mùa xuân. Tác giả mượn chữ trong câu thơ của Tào Thực 曹植 trong bài “Mê điệt hương phú 迷迭香賦: bài phú về cỏ thơm “Mê điệt” rosemary”:

 

播西都之麗草兮,Bá Tây đô chi lệ thảo hề,

應青春*而凝暉。Ứng thanh xuân nhi ngưng huy.

“Trồng cỏ đẹp ở Tây Vực hề,

“Tùy mùa xuân mà phát xuất quang sắc”.

*Thanh xuân 青春 = xuân quý 春季: mùa xuân.

 

4- Hoa tỷ : những loại hoa nào nở trước hoa sen được gọi là hoa đàn chị. Bản khác chép “Hoa liễu 花柳: hoa và liễu”.

5- Diễm trang 豔妝: trang sức diễm lệ.

6- Lâm thủy 臨水: đi vào trong nước hoặc là bên bờ nước.

7- Tương nghi 相宜: hợp thích.

8- Y  = liên y 漣漪: sóng lăn tăn. Tú y 繡漪: hình dung sóng lăn tăn mịn màng như thêu.

9- Cựu sự 舊事: việc cũ, ám chỉ chuyện Triệu Phi yến hoang hậu trong Hán cung thời xưa.

10- Trường mi長眉: lông mày dài, chỉ nữ nhân. Trong bài này chỉ cung nhân.

11- Tiên mộng 仙夢: mộng lên tiên. Theo truyền thuyết xưa, khi hoàng hậu Triệu Phi Yến 趙飛燕 đang múa cho vua xem thì có một cơn gió nổi lên, Triệu hoàng hậu như muốn bay theo gió lên tiên. Vua hô hoán nhạc sĩ nắm váy hoàng hậu kéo lại. Váy hoàng hậu bị nắm nhăn một góc. Từ đó trong cung cấm có lưu truyền câu nói về nếp nhăn trên váy là “Lưu tiên quần 留仙裙: váy giữ tiên”.  

12- Bằng lan憑闌: dựa vào lan can.

13- Thu phì秋肥: hình dung vạn vật thành thục đầy đặn trong mùa thu.

 

Dịch Nghĩa

Hoa phù dung

Buổi thanh xuân, hoa sen và các loài hoa khác nở không cùng một lúc.

Hoa sen nở muộn (vào hè) nên buồn tủi.

Hoa sen cánh hồng đài xanh mọc lên từ trong nước là thích nghi nhất.

Lúc gió thổi đến, bóng hoa sen trên mặt nước bị sóng lăn tăn trông như thêu.

 

Kinh hãi về chuyện cũ,

Hỏi người cung nhân.

Trong đêm trăng sáng, đang mộng lên tiên thì tỉnh lại.

Đứng dựa lan can, người chỉ cảm thấy thu vật thành thục đầy đặn.

Người đâu có biết hoa ưu sầu (vì sẽ tàn tạ).

 

Phỏng Dịch

 

1 Túy Đào Nguyên - Phù Dung

 

Thanh xuân hoa nở chẳng cùng thời,

Sinh sau buồn cuộc đời.

Diễm trang hợp thích nước đầy vơi,

Gió lùa gợn sóng xuôi.

 

Kinh chuyện cũ,

Hỏi mi dài,

Mộng tiên trăng sáng soi.

Thu về tựa cửa ngắm mây trời,

Biết đâu hoa tả tơi.    

 

2 Phù Dung

 

Thanh xuân hoa đóa khắp nơi,

Phù dung nở muộn buồn đời lắm khi.

Diễm trang bến nước thích nghi,

Gió lùa gợn sóng li ti bên trời.

 

Nhớ người cung nữ xa vời,

Dưới trăng điệu vũ mộng hồi giấc tiên.

Dựa lan can ngắm thiên nhiên,

Mầu thu đầy đặn một miền bao la.

Hoa sầu ai biết chăng là!

 

HHD 01- 2022