Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Wednesday, January 31, 2024

Thước Đạp Chi - Phùng Diên Kỷ

鵲踏枝 - 馮延巳  Thước Đạp Chi 2 – Phùng Diên Kỷ

 

繁枝千萬    Mai lạc phồn chi thiên vạn phiến,

猶自多情,                 Do tự đa tình,

學雪隨風             Học tuyết tùy phong chuyển.

昨夜笙歌容易     Tạc dạ sinh ca dung dị tán,

酒醒添得愁無     Tửu tỉnh thiêm đắc sầu vô hạn.

 

樓上春山寒四     Lâu thượng xuân sơn hàn tứ diện,

過盡征鴻                 Quá tận chinh hồng,

暮景煙深             Mộ cảnh yên thâm thiển.

一晌憑闌人不     Nhất hưởng bằng lan nhân bất kiến,

鮫綃掩淚思量     Giao tiêu yểm lệ tư lương biến.

 

Chú Thích

1 Thước Đạp Chi 鵲踏枝: tên từ điệu, tức là Điệp luyến hoa 蝶戀花, Hoàng kim lũ 黄金, Phụng thê ngô 鳳栖梧, Quyển châu liêm 卷珠簾, Nhất mộng kim一箩金, v.v. Bài này song điệu 60 chữ, đoạn trước đoạn sau đều có 4 trắc vận. Cách luật:

 

X  T  X  B  B  T  T vận

X  T  B  B cú

X  T  B  B  T. vận

X  T  X  B  B  T  T, vận

X  B  X  T  B  B  T. vận

 

X  T  X  B  B  T  T. vận

X  T  B  B cú

X  T  B  B  T. vận

X  T  X  B  B  T  T, vận

X  B  X  T  B  B  T. vận

 

X: Bất luận; T: trắc thanh; B: bình thanh.

2- Do tự 猶自 = thượng tự 尚自: còn tự. Do tự đa tình: lúc hoa rụng chưa hoàn toàn héo vô tri mà tự chúng vẫn còn vẻ tươi đẹp đa tình.

3- Sinh ca 笙歌: thổi sênh ca hát. Ám chỉ đàn hát.

4- Dung dị 容易 = khinh dị 轻易: nhẹ nhàng.

5- Lâu thượng xuân sơn: lên lầu nhìn núi non ở tứ phía.

6- Chinh hồng 征鴻: chim nhạn di cư.  

7- Quá tận chinh hồng 過盡征 = chinh hồng quá tận 征鴻過盡: chim nhạn bay đi hết.

8- Mộ cảnh 暮景: phong cảnh buổi chiều.

9- Thâm thiển : chỗ đậm chỗ nhạt.

10- Nhất hưởng 一晌: 1 lúc, 1 thoáng.

11- Nhân bất kiến 人不: cảm giác cô đơn trong lúc tâm tình tịch mịch.

12- Giao tiêu : lụa của người Giao , ở đây chỉ khăn tay bằng lụa dệt kỹ lưỡng và đẹp (theo truyền thuyết do dân tộc Giao ở dưới biển Nam Hải dệt thành rồi đem lên nhân gian bán).

13- Yểm lệ 掩淚: che mặt khóc.

 

Dịch Nghĩa

Từ những cành sai hoa, ngàn vạn cánh mai rơi rụng lúc cuối xuân,

Hãy còn đầy vẻ đa tình,

Học theo những hạt tuyết xoay chuyển trong gió.

Những tiếng đàn hát đêm qua cũng nhẹ nhàng tan biến,

Rượu đã tỉnh lại thêm nỗi buồn vô hạn (vì đến lúc tiễn người đi).

 

Đứng trên lầu nhìn cảnh núi non mùa xuân, lạnh tứ phía,

Những cánh nhạn di cư đã đi hết,

Làn khói đậm nhạt bay lên trong cảnh chiều.

Dựa lan can nhìn người đi, trong chốc lát đã không còn thấy,

Cầm khăn lụa lau nước mắt mà lòng suy nghĩ nhớ nhung lung tung.

 

   

Phỏng Dịch

 

1 Thước Đạp Chi - Tiễn Biệt


Mai rụng cành sai ngàn vạn phiến,

Còn vẻ đa tình,

Theo gió vòng quanh chuyển.

Đêm trước đàn ca không quyến luyến,

Tỉnh rượu vô hạn sầu thương mến.

 

Núi lạnh lầu cao xuân tứ diện,

Cánh nhạn chân trời.

Làn khói chiều mờ quyện.

Một thoáng nhìn xa nhân ảnh biến,

Khăn hồng đẫm lệ lòng xao xuyến.

 

2 Tiễn Biệt

 

Mai rụng cành sai ngàn vạn phiến,

Đa tình theo tuyết vòng quanh chuyển.

Đêm qua ca hát đã vừa tan,

Tỉnh rượu ngập lòng buồn quyến luyến.

 

Vọng các xuân sơn lạnh bốn phương,

Chân trời cánh nhạn khói chiều vương.

Người đi khoảnh khắc qua tầm mắt,

Dòng lệ khăn hồng đậm nhớ thương.

 

HHD 12-2019

 

 

  

Thái Tang Tử - Phùng Diên Kỷ

採桑子 - 馮延己  Thái Tang Tử - Phùng Diên Kỷ

 

花前失卻遊春侶,     Hoa tiền thất khước du xuân lữ,

獨自尋                 Độc tự tầm phương.

滿目悲                 Mãn mục bi lương.

有笙歌亦斷     Túng hữu sênh ca diệc đoạn trường.

 

林間戲蝶簾間燕,     Lâm gian hý điệp liêm gian yến,

各自雙                 Các tự song song.

忍更思                 Nhẫn cánh tư lương,

綠樹青苔半夕     Lục thọ thanh đài bán tịch dương.

 

Chú Thích

1- Thái Tang Tử 採桑子: tên từ bài. Tên khác là “Xú nô nhi 醜奴”,

“La phu mi 羅敷媚” v. v. Điệu này có 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 bình vận. Cách luật:

 

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

 

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

 

2- Hoa tiền 花前: trước khóm hoa.

3- Độc tự 独自: tự 1 mình. Bản khác chép “Cực mục 極目: nhướng mắt nhìn xa”.

4- Tầm phương 尋芳: tìm hoa.

5- Mãn mục 满目: xem no mắt, bản khác chép mãn nhãn满眼 cùng một ý nghĩa.

6- Túng hữu 縱有: dù rằng có, dù cho có.

7- Sênh ca 笙歌: chỉ một bài diễn tấu.

8- Lâm gian 林間: giữa rừng, trong khoảng rừng.

9- Hý điệp 戲蝶: bươm bướm tung tăng đùa bỡn.

10- Song song 雙雙: làm thành đôi.

11- Nhẫn : trong bài này có nghĩa là “sao nhịn được”.

12- Tư lương 思量: suy nghĩ tính toán, tưởng niệm.

 

Dịch Nghĩa

Trước khóm hoa, người bạn du xuân năm xưa đã không còn,

Một mình xem hoa ngắm cảnh.

Trước mắt toàn một mầu thê lương.

Dù có đàn ca hát xướng thì vẫn buồn thương nát lòng.

 

Trong rừng bướm lượn, én bay xuyên màn,

Đều có từng đôi.

Sao ta có thể nhịn được mà không suy tư thâm trầm,

Trong lúc trời sắp về chiều ánh tịch dương chiếu trên cây thắm rêu xanh càng tăng thêm vẻ não lòng.

 

Phỏng Dịch

 

1 Thái Tang Tử - Xuân Về Nhớ Bạn

 

Trước hoa không thấy người xưa ấy,

Mình tự tìm hương,

Đôi mắt buồn thương.

Dù có đàn ca cũng đoạn trường.

 

Trong rừng bướm lượn xuyên màn én.

Từng đôi vấn vương,

Lòng nát yêu đương.

Cây thắm rêu xanh giữa tịch dương.

 

2 Xuân Về Nhớ Bạn

 

Mùa xuân lại đến đây rổi,

Trước hoa vắng bóng bạn đời năm xưa.

Một mình xem cảnh xuân mơ,

Sầu đời đôi mắt thẩn thơ nỗi niềm.

 

Đàn ca hát xướng buồn thêm,

Trong rừng bướm lượn êm đềm yến đôi.

Tâm tư thảng thốt bồi hồi,

Rêu xanh cỏ thắm bên trời tịch dương.

 

HHD 12-2019

 

 

Ngọc Lâu Xuân - Lý Thanh Chiếu

玉樓春 - 李清照  Ngọc Lâu Xuân – Lý Thanh Chiếu

紅梅 Hồng Mai

 

紅酥肯放瓊苞Hồng tô khửng phóng quỳnh bao toái,

探著南枝開Tham trước nam chi khai biến vị.

不知醖藉幾多香,Bất tri uấn tạ kỷ đa hương,

但見包藏無限Đãn kiến bao tàng vô hạn ý.

 

道人憔悴春Đạo nhân tiều tụy xuân song để,

悶損闌干愁不Muộn tổn lan can sầu bất ỷ.

要來小酌便來休,Yếu lai tiểu chước tiện lai hưu,

未必明朝風不Vị tất minh triêu phong bất khỉ.

 

Chú Thích

1- Ngọc lâu xuân 玉樓春: tên từ bài, còn gọi là “Mộc lan hoa 木蘭花”. Bài này có 56 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 4 câu với 3 trắc vận. Cách luật của bài từ này tương đồng với cách luật của Tô Thức 蘇軾:  

 

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

 

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Hồng tô 紅酥: đỏ nõn nà, chỉ cánh hoa mai.

3- Toái = tế toái 細碎: nhỏ bé.

4- Quỳnh bao 瓊苞: đài hoa như ngọc, ám chỉ nụ hoa như ngọc.

5- Tham trước 探著: dò xét. Chữ “Trước” dùng làm trợ từ.

6- Nam chi 南枝: cành ở phía nam.

7- Khai biến vị : nở khắp hay chưa? Hoặc nói đảo lại là “Vị khai biến 未開遍: chưa nở khắp”.

8- Uấn tạ 醖藉: hàm dung, tương đương với chữ “Bao tàng包藏” ở câu dưới.

9- Bao tàng 包藏: ôm chứa bên trong.

10- Đạo nhân 道人: tác giả tự xưng. Cũng có người nói chữ “Đạo” hàm nghĩa “Kẻ khác nói tôi là”. Chữ “Nhân” chỉ tác giả. Cho nên câu “Đạo nhân tiều tụy” diễn giải là “Kẻ khác bảo là thân người tôi tiều tụy”.

11- Tiều tụy 憔悴: gầy gò võ vàng.

12- Song để 窗底: dưới khung cửa sổ.

13- Muộn tổn 悶損: rất phiền muộn, rất sầu muộn, rất buồn lòng.

14- Lan can 闌乾 = lan can 欄桿: giàn thấp bằng gỗ hay tre làm ở trước cửa hay chung quanh nhà.

15- Tiểu chước 小酌: uống rượu vặt, ăn vặt.

16- Yếu lai 要來: muốn đến, muốn làm việc gì đó.

17- Hưu : dùng làm trợ từ. Tiện lai hưu 便來休: bèn đến ngay, bèn làm ngay.

 

Dịch Nghĩa

Vịnh Hồng Mai

Hoa hồng mai có mầu hồng mềm mại đã chịu để cho bao hoa tinh tế đẹp như ngọc nở ra.

Dò xét cành phía nam xem hoa đã nở khắp chưa.

Không biết hoa mai ấp ủ bao nhiêu hương thơm.

Chỉ thấy hoa mai chất chứa vô hạn thâm ý (chất chứa thời quang đẹp đẽ của mùa xuân).

 

(Người ta nói) rằng thân thể tôi tiều tụy ở dưới khung cửa sổ trong ngày xuân. (hoặc là tôi đang học đạo thân hình tiều tụy trong ngày xuân dưới khung cửa sổ).

Rất ưu sầu buồn bã, không dám đứng dựa lan can.

Lúc nào muốn uống rượu (thưởng hoa) thì làm ngay.

Chưa chắc gì sáng mai gió sẽ không nổi lên (làm hoa mai rụng hết).

 

Phỏng Dịch

 

Ngọc Lâu Xuân - Vịnh Hồng Mai

 

Hồng mềm chịu để bao quỳnh mở,

Nhìn tới cành nam hoa đã nở.

Chẳng hay ấp ủ mấy phần hương,

Chỉ thấy ôm đầy tình ý tỏ.

 

Rằng người tiều tụy bên song cửa,

Buồn bã lan can không muốn tựa.

Muốn nhâm nhi rượu tức làm ngay,

Chưa hẳn sáng mai không trở gió.

 

HHD 12-2021

 

 

  

Saturday, January 27, 2024

Thái Tang Tử - Hạ Chú

採桑子 - 賀鑄  Thái Tang Tử - Hạ Chú

羅敷歌 其四 La Phu Ca Kỳ 4

 

自憐楚客悲秋思,     Tự lân Sở khách bi thu tứ,

難寫絲                 Nan tả ty đồng.

目斷書                 Mục đoạn thư hồng.

平淡江山落照     Bình đạm giang sơn lạc chiếu trung.

 

誰家水調聲聲怨,     Thùy gia thủy điệu thanh thanh oán,

黃葉西                 Hoàng diệp tây phong.

罨畫橋                 Yểm họa kiều đông.

十二玉樓空更     Thập nhị ngọc lâu không cánh không.

 

Chú Thích

1- Thái tang tử 採桑子 còn viết là 采桑子 nguyên là một khúc ca của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Hạ Chú làm 5 bài thái tang tử mà ông đặt tên là La Phu Ca 羅敷歌. Bài này có 44 chữ, bằng vận. Cách luật:

  

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

 

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B vận

X T B B X T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Tự lân (liên) 自憐: tự thương mình, lấy ý từ bài Sở từ 楚辭 “Cửu Biện 九辯” của Tống Ngọc 宋玉 đời Chiến Quốc 戰國:

廓落兮羈旅而無友生;Quách lạc hề ky lữ nhi vô hữu sinh;

惆悵兮而私自憐。Trù trướng hề nhi tư tự lân.

Cô độc chừ lữ thứ mà không bạn thân;

Buồn bã chừ mà riêng tự thương.

 

3- Sở khách 楚客: phiếm chỉ người cư trú ở nơi xa quê hương.

4- Bi thu 悲秋: thu buồn, mùa thu buồn bã, cảnh thu buồn bã. Lấy ý từ một câu trong bài Sở Từ “Cửu Biện” của Tống Ngọc đời Chiến Quốc:

 

悲哉秋之為氣也!Bi tai thu chi vi khí dã!

蕭瑟兮草木搖落而變衰。Tiêu sắt hề thảo mộc dao lạc nhi biến suy.

Sắc vẻ mùa thu buồn bã,

Thê lương chừ thảo mộc tàn tạ mà biến suy.

 

5- Tứ : tâm tình, tình cảm trong lòng như “Tình tứ 情思”, “Sầu tứ 愁思”. Tứ cũng có nghĩa là những ý niệm, suy nghĩ của mình về vấn đề gì đó như “Văn tứ 文思”, “Tâm tứ 心思”. Thu tứ 秋思: tình cảm trước cảnh thê lương tịch mịch của mùa thu.

6- Ty đồng 絲桐: cổ nhân lấy gỗ ngô đồng làm đàn, lấy dây tơ làm dây đàn, vì vậy chữ “tơ đồng” chỉ cây đàn. Tơ đồng cũng được dùng để chỉ nhạc khúc. Nan tả ty đồng 難寫絲桐: vì buồn thương mà không đàn thành khúc điệu, hoặc là vì buồn thương mà không viết được khúc nhạc nào.

7- Thư hồng 書鴻: chỉ thơ tín.

8- Mục đoạn thư hồng 目斷書鴻: chim hồng nhạn đem thư không có trong tầm mắt. 

9- Bình đạm 平淡: bình thường vô vị.

10- Lạc chiếu 落照: ánh nắng lúc mặt trời sắp lặn, tịch dương.

11- Thủy điệu 水調 = thủy điệu ca đầu 水調歌頭, một khúc hát có âm điệu buồn thảm. Tác giả mượn ý này tong bài “Dương Châu thi 揚州詩” của Đỗ Mục 杜牧:

 

誰家唱水調,Thùy gia xướng thủy điệu, Nhà ai hát khúc thủy điệu,

明月滿揚州。Minh nguyệt mãn Dương Châu. Trăng sáng khắp Dương Châu.

 

12- Tây phong 西風: gió thu.

13- Yểm họa 罨畫: bức họa có nhiều mầu mè. Yểm họa kiều 罨畫: cây cầu đẹp như tranh vẽ. Trong bài từ “Quy quốc dao 歸國謠” của Vi Trang 韋莊 có câu:

 

罨畫橋邊春水,Yểm họa kiều biên xuân thủy,

幾年花下醉。 Kỷ niên hoa hạ túy.

Nước mùa xuân bên cây cầu đẹp như tranh vẽ,

Bao năm say sưa trong khóm hoa (hoặc là dưới giàn hoa)

 

14- Thập nhị ngọc lâu 十二玉樓: mười hai căn nhà lầu bằng ngọc, lấy chữ từ “Tây Vương Mẫu truyện 西王母傳”, chỉ nơi tiên ở. Chữ này cũng chỉ nơi phụ nữ ở. Trong bài này chữ “Thập nhị ngọc lâu” ám chỉ nơi ca lâu vũ quán.

 

Dịch Nghĩa

Người lữ khách xa nhà tự thương mình trong mầu thu buồn bã,

Khó gẩy nên một khúc nhạc (hoặc khó viết ra được một bản nhạc).

Mắt đăm đăm trông ngóng phong thư đến,

Núi sông đạm nhạt bình thường trong ánh nắng tịch dương.

 

Từ nhà ai vọng đến câu hát thủy điệu nghe ai oán,

Lá vàng bay trong gió thu.

Đi đến phía đông của cây cầu đẹp như tranh vẽ,

Mười hai tầng ngọc lâu (từng phồn hoa) thì nay vắng tanh. 

 

Phỏng Dịch

 

1 Thái Tang Tử - Thu Tứ

 

Tự thương lữ khách buồn thu tứ,

Khó dạo tơ đồng.

Thơ tín trông mong.

Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.

 

Nhà ai điệu hát nghe ai oán,

Lá úa thu phong.

Bức họa cầu đông.

Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.

 

2 Thu Tứ

 

Tự thương lữ khách buồn thu tứ,

Khó dạo tơ đồng khúc chạnh lòng.

Trông mong thơ tín sao chưa thấy,

Bình đạm giang sơn nắng quái hồng.

 

Nhà ai điệu hát buồn se sắt,

Gió thổi lá vàng thu lạnh lùng.

Cầu đông bức họa phơi mầu sắc,

Lầu ngọc mười hai vẫn vắng không.

 

HHD 01-2024


Bản Dịch của Lộc Bắc

THÁI TANG TỬ

1-    La phu ca kỳ 4

 

Thương mình lữ khách thu buồn bã

Khó gẩy tơ đồng

Dõi mắt thư trông

Trong nắng tà nhòa nhạt núi sông

 

Nhà ai câu hát nghe ai oán

Vàng lá thu phong

Tranh vẽ cầu đông

Mười hai lầu ngọc nay trống không

 

2-      Ý thu

 

Thương mình lữ khách thu buồn bã

Khó gẩy đàn ngô tỏ nỗi lòng

Dõi mắt cuối trời thơ ngóng trông

Nắng tà, non sông thêm nhòa nhạt

 

Nhà ai vọng đến buồn câu hát

Vàng lá bay nhiều bởi thu phong

Đến cầu tranh vẽ chếch mé đông

Mười hai lầu ngọc giờ hoang vắng!

Lộc Bắc

Avr24


Bản Dịch của Sao Khuê

Thu buồn

 

Thu buồn lữ khách thương thân

Đàn chùng không một tiếng ngân tỏ lòng

Cuối trời dõi mắt, thư trông

Tịch dương phai nắng, non sông nhạt nhòa

 

Nhà ai, buồn vẳng tiếng ca

Lá vàng theo gió lòa xoà bay nhanh

Bên cầu cảnh đẹp như tranh

Mà sao lầu ngọc vắng tanh thế này?

 

Sao Khuê


Bản Dịch của Kim Oanh

Lạnh Lùng Thu!

 

Thu buồn bã ngẫm thương ta

Thảm sầu khó viết tình ca tỏ lòng

Mỏi mòn tin nhạn ngóng trông

Tà dương tắt bóng núi sông nhạt nhòa

 

Từ nhà ai lời ca than thở?

Lá vàng rơi trăn trở gió thu

Cầu đông bức họa sắc nhu

Mười hai lầu ngọc hoang vu lạnh lùng!

 

Kim Oanh

4.2024




 




 

Sunday, January 7, 2024

Thanh Bình Nhạc - Triệu Lệnh Chỉ

清平樂 - 趙令畤  Thanh Bình Nhạc - Triệu Lệnh Chỉ

 

春風依                 Xuân phong y cựu,

著意隋堤             Trước ý Tùy đê liễu.

搓得鵝兒黃欲     Tha đắc nga nhi hoàng dục tựu,

天氣清明時         Thiên khí Thanh minh thời hậu.

 

去年紫陌青         Khứ niên tử mạch thanh môn,

今宵雨魄雲         Kim tiêu vũ phách vân hồn.

斷送一生憔悴,         Đoạn tống nhất sinh tiều tụy,

幾個黃         Chỉ tiêu kỷ cá hoàng hôn?

 

Chú Thích

1- Thanh bình nhạc 清平樂: tên từ bài. Tên khác là Thanh bình nhạc lệnh 清平樂令, Ức la minh 憶蘿月, Túy đông phong 醉東風. Có người cho rằng điệu này do Lý Bạch 李白 sáng tác gồm trắc vận và bình vận. Dưới đây là cách luật của Lý Bạch:

 

X X X T trắc vận

X T B B T vận

X T X B B X T vận

X T X B X T vận

 

X X X T B B đổi bình vận

X X X T X B vận

X T X B X T cú

X X X T B B vận

 

B: thanh bình; T: thanh trắc; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Trước (trứ) ý 著意: có ý làm việc gì, dụng tâm làm gì.

3- Tùy đê liễu 隋堤柳: bờ đê được xây dựng từ thời nhà Tùy , có trồng nhiều cây dương liễu.

4- Tha : xoa xát.

5- Nga nhi hoàng 鵝兒黃: mầu vàng như lông ngỗng con.

6- Tựu : thành .

7- Thanh minh 清明: trong và sáng.

8- Tử mạch 紫陌: con đường ở ngoại ô của kinh thành.

9- Thanh môn 青門: cửa nam thành Trường An 長安.

10- Vũ phách vân hồn 雨魄雲魂: phách trong mưa, hồn trên từng mây, ý nói phiêu bạc bất định.

11- Đoạn tống 斷送: hủy diệt, chôn vùi.

12- Nhất sinh 一生: một đời.

13- Tiêu : tiêu khiển 消遣, tiêu thụ 消受, tiêu dùng; tiêu tan, hao mòn.

 

Dịch Nghĩa

Tác giả bị biếm chức, đi xa 10 năm nên làm bài này để thố lộ tâm tình tuyệt vọng. Có thuyết nói bài này do Lưu Yểm 劉弇 sáng tác để tưởng niệm người thiếp yêu quý đã quá cố.

 

Gió xuân vẫn y như xưa,

Dụng ý làm cho những nhánh liễu trên bờ đê xây từ thời nhà Tùy.

Xoa xát sắp thành mầu vàng như lông ngỗng con,

Thời tiết trong sáng.

 

Năm ngoái ở cửa nam kinh thành trên con đường ngoại ô,

Đêm nay hồn phách (phiêu bạc) theo mây mưa.

Hủy hoại một đời tiều tụy,

Chỉ còn tiêu khiển mấy buổi hoàng hôn.

 

Phỏng Dịch

 

1 Thanh Bình Nhạc - Kiếp Lưu Đầy

 

Gió xuân y cựu,

Chuyên thổi trên đê liễu.

Xoa tới ngỗng con vàng sắp tựu.

Trong lúc thanh minh thời hậu.

 

Cửa nam năm ngoái đường thôn.

Đêm nay trôi nổi tâm hồn.

Tiều tụy một đời không thoát.

Chỉ còn mấy buổi hoàng hôn.

 

2 Kiếp Lưu Đầy

 

Gió xuân chẳng khác những ngày xưa,

Phơ phất trên đê thổi liễu tơ.

Lá xanh xoa xát dần vàng úa,

Thời tiết sáng trong buổi tiễn đưa.

 

Năm ngoái cửa nam đường cuối thôn

Đêm nay trôi nổi nát tâm hồn.

Tiều tụy một đời không ngõ thoát,

Chỉ còn thơ thẩn mấy hoàng hôn.

 

HHD 01-2023