Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Saturday, May 22, 2021

Triêu Trung Thố - Âu Dương Tu

朝中措 - 歐陽修  Triêu Trung thố - Âu Dương Tu

(送劉仲原甫出守維揚  Tống Lưu Trọng Nguyên Phủ xuất thủ Duy Dương)

 

平山闌檻倚晴Bình sơn lan hạm ỷ tình không.

山色有無             Sơn sắc hữu vô trung.

手種堂前垂柳,         Thủ chủng đường tiền thùy liễu,

別來幾度春         Biệt lai kỷ độ xuân phong.

 

文章太守,                 Văn chương thái thú,

揮毫萬字,                 Huy hào vạn tự,

一飲千                 Nhất ẩm thiên chung.

行樂直須年少,         Hành lạc trực tu niên thiếu,

尊前看取衰         Tôn tiền khán thủ suy ông.

 

Chú Thích

1 Triêu trung thố 朝中措: tên từ bài, tên khác là “Chiếu giang mai 照江梅”, “Phù dung khúc 芙蓉曲”. Bài này có 48 chữ, đoạn trước 4 câu có 3 bình vận, đoạn sau 5 câu có 2 bình vận. Cách luật:

 

X B X T T B B vận

X T T B B vận

X T X B X T cú

X B X T B B vận

  

X B X T cú

X B X T cú

X T B B vận

X T X B X T cú

X B X T B B vận

 

B: thanh bình; T: thanh trắc; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Lưu Trọng Nguyên Phủ 劉仲原甫: tức là Lưu Xưởng 劉敞, bạn thân của Âu Dương Tu.

3 Duy Dương 維揚: tức là Dương Châu 揚州.

4 Bình sơn 平山 = bình sơn đường 平山堂: căn nhà do Âu Dương Tu xây dựng trong lúc làm quan ở Dương Châu.

5 Lan hạm 闌檻: lan can ở trước cửa nhà.

6 Sơn sắc hữu vô trung 山色有無中: cảnh núi ở giữa cái có và cái không, cảnh núi ẩn hiện, mượn câu thơ của Vương Duy trong bài “Hán giang lâm phiếm 漢江臨 hay Hán giang lâm thiếu 漢江臨眺”:

 

江流天地外,Giang lưu thiên địa ngoại,

山色有无中。Sơn sắc hữu vô trung”.

nước sông cuồn cuộn như chẩy ra ngoài vùng trởi đất.

núi xanh (bị hơi nước che phủ) lúc ẩn lúc hiện”.

 

7 Thủ chủng 手種: tự tay trồng cây.

8 Biệt lai 别來: từ lúc chia tay đến nay.

9 Kỷ độ 幾度: mấy lần.

10 Thái thú 太守: một chức quan cai trị vào thời nhà Hán. Đến đời Tống chức này tương đương với Tri Châu 知州.

11 Văn chương thái thú 文章太守: quan thái thú giỏi văn chương, chỉ Lưu Xưởng. Cũng có người nói là tác giả lúc làm quan Tri châu ở Dương Châu đã nổi danh có tài văn chương vì vậy tự xưng là quan thái thú văn chương.

12 Huy hào vạn tự 揮毫萬字: múa bút viết thi phú đến vạn chữ.

13 Nhất ẩm 一飲: một lần họp bạn ăn nhậu.

14 Thiên chung 千鐘: một ngàn chén rượu.

15 Hành lạc 行樂: chơi vui, vui thú.

16 Trực tu 直须: chính nên.

17 Tôn  = tôn : chén, ly uống rượu.

18 Khán thủ 看取: xem, nhìn. Chữ thủ 取 dùng làm trợ từ mà không có ý nghĩa gì trong câu này.

19 Suy ông 衰翁: tác giả lúc đó đã 50 tuổi, tự xưng mình là suy ông.

 

Dịch Nghĩa

(Tác giả ghi chú: Tiễn Lưu Trọng Nguyên Phủ đi làm quan ở Duy Dương)

 

Lan can của nhà Bình Sơn Đường dựa vào khoảng trời không quang đãng.

Dẫy núi ẩn hiện như lúc có lúc không.

Tự tay trồng cây dương liễu ở trước nhà.

Từ hồi cách biệt (Cây liễu) đến nay đã mấy mùa gió xuân.

 

Quan thái thú giỏi văn chương,

Múa bút viết hàng vạn chữ,

Mỗi lần uống rượu cả ngàn chén.

Đang lúc tuổi trẻ nên vui thú,

Nhìn xem trước chén rượu là ông già suy yếu.

 

Phỏng Dịch


1 Triêu Trung Thố - Nhớ Chốn Xưa

 

Lan can nhà cũ dựa trời không.

Sắc núi mập mờ trông.

Cây liễu tay trồng ngoài ngõ,

Biệt ly mấy độ xuân phong.

 

Văn chương thái thú,

Múa bút vạn chữ,

Rượu uống ngàn chung.

Tuổi trẻ phải nên vui thú,

Nhìn xem chén rượu suy ông.

 

2 Nhớ Chốn Xưa 


Lan can dựa khoảng trời không tạnh,

Ẩn hiện xa mờ rặng núi xanh.

Cây liễu trước nhà trồng lúc ấy,

Biệt ly mấy độ xuân qua nhanh.

 

Đây quan thái thú giỏi văn chương,

Múa bút thi từ vạn chữ vương.

Ngàn chung uống cạn, vui niên thiếu,

Trước rượu già nua thấy chán chường.

 

HHD 9-2020

  

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Triêu Trung thố

 

1-     

Lan can Bình Sơn dựa trời trong

Sắc núi lúc có, không

Trước cửa tự tay trồng liễu

Cách biệt nay mấy gió đông

 

Văn chương thái thú

Nâng bút vạn chữ

Lần uống ngàn chung

Tuổi trẻ hưởng đi vui thú

Coi kìa trước chén lão ông!

 

2-     

Rào Bình Sơn dựa không trung

Sắc núi ẩn hiện, có không

Trước cửa tự tay trồng liễu

Cách biệt nay, mấy gió đông

 

Văn thái thú, viết vạn chữ

Một lần rượu uống ngàn chung

Tuổi trẻ hưởng vui đi chứ

Nhìn kìa say xỉn lão ông!

 

LộcBắc

Sept20

 

 

  

Tố Trung Tình - Âu Dương Tu

訴衷情 - 歐陽修  Tố Trung Tình – Âu Dương Tu

眉意  Mi Ý

 

清晨簾幕卷輕     Thanh thần liêm mạc quyển khinh sương.

呵手試梅             Ha thủ thí mai trang.

都緣自有離恨,         Đô duyên tự hữu ly hận,

故畫作遠山         Cố họa tác viễn sơn trường.

 

思往事,                      Tư vãng sự,

惜流                      Tích lưu phương.

易成                      Dị thành thương.

擬歌先斂,                 Nghĩ ca tiên liễm,

欲笑還顰,                 Dục tiếu hoàn tần,

最斷人                 Tối đoạn nhân trường.

 

Chú Thích

1 Tố trung tình 訴衷情: tên từ bài. Nguyên là một nhạc khúc của Đường giáo phường, sau dùng làm từ bài. Từ này có 45 chữ, đoạn trước 4 câu có 3 bình vận, đoạn sau 6 câu có 3 bình vận. Cách luật:

 

B B B T T B B vận

B T T B B vận

B B T T B T cú

T T T, T B B vận

  

B T T cú

T B B vận

T B B vận

T B B T cú

T T B B cú

T T B B vận

 

B: thanh bằng; T: thanh trắc; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Thanh thần 清晨: sáng sớm.

3 Khinh sương 輕霜: sương mỏng.

4 Ha thủ 呵手: hà hơi vào tay cho ấm.

5 Mai Trang 梅妝 = mai hoa trang 梅花妝: một kiểu trang sức thời xưa, vẽ 1 bông mai 5 cánh trên trán.

6 Thí Mai Trang 試梅妝: thử hóa trang theo kiểu “mai hoa trang”.

7 Duyên : duyên do, nhân vì, do vì. Đô duyên 都緣: đều do vì.

8 Ly hận 離恨: sầu khổ vì ly biệt.   

9 Viễn sơn = viễn sơn mi 遠山眉: một kiểu vẽ chân mày vừa nhỏ vừa dài trông như một dẫy núi nhìn từ xa, để tỏ ý mối hận ly biệt hằn sâu.

10 Lưu phương 流芳: ngày hoa niên trôi đi mất.

11 Liễm : thu hồi nét mặt.

12 Tần : nhăn mày, nhăn mặt, chau mày.

13 Đoạn nhân trường 斷人腸: buồn thương đến cực điểm.

 

Dịch Nghĩa

Ý nghĩa của chân mày.

Sáng sớm thức dậy, cuốn màn, rèm cửa lên, thấy sương mỏng đầy trời.

(Khí trời lạnh) phải hà hơi vào tay cho ấm rồi thử vẽ hoa mai trên trán để hóa trang.

Tất cả đều do tự mình có mối hờn xa cách,

Vì vậy mới vẽ chân mày theo kiểu viễn sơn mi, dài và nhỏ (để tỏ nỗi thâm hận)

 

Nghĩ đến chuyện quá khứ,

Thương tiếc tuổi niên hoa đã trôi đi.

Dễ làm tâm hồn buồn thương.

Muốn ca hát mà nét mặt không có biểu tình (lạnh lùng)

Muốn cười mà thành nhăn nhó,

Làm lòng người buồn thương vô hạn.

 

Phỏng Dịch


1 Tố Trung Tình - Một Ngày Cô Đơn

 

Cuốn màn sương mỏng lúc ban mai.

Tay ấm vẽ bông mai.

Đều do mối biệt ly hận,

Thế mới vẽ, viễn sơn dài.

 

Nghĩ chuyện cũ,

Tiếc tuổi đời.

Muộn đầy vơi.

Nghĩ ca thì héo,

Muốn nhộn thì nhăn,

Rất nản lòng người.

 

2 Một Ngày Cô Đơn

 

Thức dậy cuốn màn lúc sớm mai,

Khắp miền sương mỏng giăng giăng đầy.

Chợt lạnh hà hơi tay ấm lại,

Hóa trang thử vẽ cánh hoa mai.

 

Vốn sẵn trong tim hận biệt ly,

Thâm sâu niềm nhớ mối tình si.

Dẫy núi xa xa hồn khắc khoải,

Nỗi lòng ghi nhớ viễn sơn mi.

 

Quá khứ qua rồi năm tháng cũ,

Hoa niên vùn vụt tiếc ngày xanh.

Sầu thương biết mấy tình cô quạnh,

Nét mặt đăm chiêu hát chẳng thành.

 

Cười chăng chỉ thấy mình nhăn nhó,

Buồn nát tâm tư lệ thấm nhanh.

 

HHD 9-2020

 

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Tố Trung Tình

 

1-     

Sớm mai màn cuốn nhẹ hơi sương

Thổi tay vẽ điểm trang

Mọi duyên tự hờn xa cách

Nên vẽ mày dài núi vương

 

Nghĩ chuyện cũ

Tiếc tuổi hường

Dễ buồn thương

Muốn ca mặt lạnh

Muốn cười mày nhăn

Buồn đến đoan trường!

 

2-     

Cuốn màn sáng sớm nhẹ sương

Hà hơi tay nhỏ điểm trương mai vàng

Mọi duyên do hận ly tan

Chân mày vẽ kiểu sơn tràng mỏng manh!

 

Nghĩ chuyện qua, tiếc tuổi xanh

Tâm hồn dễ mang thương hận

Muốn ca hát, mắt lạnh tanh

Muốn cười tươi, mày nhăn nhó

Ruột gan từng khúc đoạn đành!

 

LộcBắc

Sept20

 

 

 

 

Thái Tang Tử - Âu Dương Tu

采桑子歐陽修  Thái Tang Tử - Âu Dương Tu

Kỳ 3

 

群芳過後西湖好,Quần phương quá hậu Tây hồ hảo,

狼籍殘紅,                 Lang tạ tàn hồng,

飛絮濛濛,                 Phi nhứ mông mông,

垂柳闌干盡日風。Thùy liễu lan can tận nhật phong.

 

笙歌散盡游人去,Sinh ca tán tận du nhân khứ,

始覺春空,                 Thủy giác xuân không,

垂下簾櫳,                 Thùy hạ liêm lung,

雙燕歸來細雨中。Song yến quy lai tế vũ trung.

 

 

Chú Thích

1- Thái tang tử採桑子: tên từ điệu, 2 đoạn, 44 chữ, mỗi đoạn có 3 bình vận. Cách luật:

 

X  B  X  T  B  B  T cú

X  T  B  B vận

X  T  B  B vận

X  T  B  B  X  T  B vận

 

X  B  X  T  B  B  T cú

X  T  B  B vận

X  T  B  B vận

X  T  B  B  X  T  B vận

 

X= bất luận; B=bình thanh; T=trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Quần phương羣芳: trăm hoa, quần phương quá hậu = sau khi trăm hoa điêu tàn hết.

3- Tây hồ西湖: Tây hồ ở Dĩnh Châu, TH.

4- Lang tạ狼籍: hình dung tán loạn.

5- Tàn hồng殘紅: hoa tàn, hoa rụng.

6- Phi nh飛絮: nhánh liễu bay theo gió.

7- Mông mông濛濛: hình dung nhánh dương liễu bay phất phơ như mưa bụi mịt m.

8- Thùy liễu lan can垂柳闌干: ý nói nhánh liễu rủ xuống giao nhau lung tung.

9- Tận nhật盡日: suốt ngày.

10- Sênh ca tán tận笙歌散盡: tiếng nhạc im bặt.

11- Du nhân遊人: người đi chơi xuân.

12- Thủy: mới bắt đầu. Giác: cảm thất.

13- Xuân không春空: (trong lòng cảm thấy) mùa xuân trống rỗng.

14- Thùy hạ垂下: kéo xuống, hạ xuống.

15- Liêm lung簾櫳: rèm cửa sổ và chấn song. Lung: cửa sổ hoặc chấn song cửa sổ. Chữ liêm lung ở đây phiếm chỉ màn cửa sổ.

 

 

Dịch Nghĩa

Tuy trăm hoa điêu tàn nhưng phong cảnh Tây hồ vẫn y nhiên đẹp đẽ.

Hoa tàn rụng tán loạn.

Tơ liễu bay mịt mờ.

Suốt ngày gió làm cành liễu rủ xuống lắc lư giao nhau.

 

Ca nhạc tàn hết, du khách đi về,

Mới cảm thấy xuân (tàn) trống rỗng.

Kéo hạ màn cửa sổ xuống,

Đôi yến bay về (tổ) giữa lúc trời mưa bụi.

 

Phỏng Dịch 

1 Thái Tang Tử - Cảnh Tây Hồ


Muôn hoa đã hết Tây Hồ đẹp

Tan nát cánh hồng

Bay loạn lung tung

Liễu rủ lan can hứng xuân phong

 

Khúc ca vừa dứt người đi mất

Tịch mịch trời không

Màn rủ bên song

Đôi én bay về mưa bụi giông.

 

2 Cảnh Tây Hồ


Tây hồ vẫn đẹp sau muôn hoa,

Tan tác cánh hồng ánh nhạt nhòa.

Tơ liễu mông lung bay khắp chốn,

Thùy dương rủ nhánh gió xuân qua.

 

Sênh ca vừa dứt người đi hết,

Cảm giác xuân tàn không rỗng đầy.

Hạ tấm rèm thưa, ngày tịch mịch,

Quay về đôi yến bụi mưa bay.

 

HHD 10-2020

 

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Thái Tang Tử_Âu dương Tu

 

1-     

Muôn hoa tàn, hồ Tây vẫn đẹp

Hoa rụng ngổn ngang

Bông liễu mênh mang

Suốt ngày gió, liễu rủ lan can

 

Ca nhạc hết khách du đi mất

Mới cảm xuân không

Màn hạ che song

Đôi yến quay về mưa bụi phong

 

2-     

Hoa tàn vẫn đẹp hồ tây

Rụng rơi khắp chốn, cánh bày ngổn ngang

Liễu bông mờ mịt lang thang

Suốt ngày gió thổi, lan can liễu mành

 

Ca nhạc hết khách tản nhanh

Xuân buồn mới cảm thấy mình trống không

Hạ màn che bớt cửa song

Quay về đôi yến tháp tùng bụi mưa!

 

Lộc Bắc

Dec20

 

Trường Tương Tư - Âu Dương Tu

長相思 - 歐陽修  Trường Tương Tư – Âu Dương Tu

 

花似                      Hoa tự y.

柳似                      Liễu tự y.

花柳青春人別Hoa liễu thanh xuân nhân biệt ly.

低頭雙淚             Đê đầu song lệ thùy.

 

長江東。                      Trường giang đông.

長江西                      Trường giang tây.

兩岸鴛鴦兩處Lưỡng ngạn uyên ương lưỡng xứ phi.

相逢知幾             Tương phùng tri kỷ thì.

 

Chú Thích

1 Trường tương tư 長相思: tên từ bài, nguyên là một bài hát của Đường giáo phường. Tên khác là “Song hồng đậu 雙红豆”, “Ức đa kiều 忆多娇”. Bài này có 36 chữ. Đoạn trước có 4 câu, 3 bình vận, một điệp vận. Đoạn sau có 4 câu, 3 bình vận. Cách luật:

 

B T B vận

T T B điệp vận

B T B B B T B vận

B B B T B vận

  

X B B cú

X B B vận

T T B B X T B vận

B B X T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Tự: giống, tương tự.

3 Y: đại danh từ chỉ người, tôi, anh, nó, tùy theo ý câu.

4 Hoa liễu 花柳: hoa và liễu, ví với tuổi xuân.

5 Uyên ương 鸳鸯: tên 1 loài vịt có long đẹp, thường sống thành đôi do đó được ví với 2 vợ chồng yêu thương nhau.

6 Tương phùng: gặp nhau.

7 Kỷ thì 几时: bao giờ?

 

Dịch Nghĩa

Hoa giống anh,

Liễu giống anh,

Hoa và liễu xanh trong mùa xuân, người lại xa cách nhau.

Cúi đầu xuống 2 hàng nước mắt tuôn rơi.

 

Phía đông sông trường giang,

Phía tây sông trường giang.

Chim uyên ương ở 2 bên bờ bay 2 nơi.

Bao giờ mới lại được gặp nhau.

 

Phỏng Dịch

 

1 Trường Tương Tư - Nhớ Nhau


Hoa giống người,

Liễu giống người.

Hoa liễu thanh xuân người cách vời.

Cúi đầu dòng lệ rơi.

 

Sông dài đông.

Sông dài tây.

Hai phía uyên ương hai chốn bay.

Bao giờ gặp lại đây?

 

Nhớ Nhau


Thanh xuân hoa liễu giống người,

Biệt ly đôi lứa cuộc đời khổ đau.

Cúi đầu dòng lệ tuôn mau,


Trường giang xuôi ngược hai đầu đông tây.

Uyên ương hai bến tung bay,

Hai nơi nào biết có ngày gặp nhau.

 

HHD 9-2020

 

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

 

Trường Tương Tư

 

1-     

Hoa khác chi

Liễu khác chi

Liễu hoa tuổi trẻ người biệt ly

Cúi đầu lệ ướt mi!

 

Trường giang đông

Trường giang tây

Uyên ương đôi bờ hai hướng bay

Bao giờ gặp nhau đây?

 

2-     

Hoa giống anh, liễu giống anh

Liễu hoa ly biệt xuân xanh đương thì

Cúi đầu lệ ướt bờ mi!

 

Trường giang đông, trường giang tây

Uyên ương bờ nước giờ bay đôi đường

Bao giờ gặp lại người thương?

 

LộcBắc

Sept20

 

 

  

Điệp Luyến Hoa - Âu Dương Tu

蝶恋花 - 歐陽修  Điệp Luyến Hoa – Âu Dương Tu

kỳ 3

 

面旋落花風蕩Diện toàn lạc hoa phong đãng dạng.

柳重煙深,                 Liễu trọng yên thâm,

雪絮飛來             Tuyết nhứ phi lai vãng.

雨後輕寒猶未Vũ hậu khinh hàn do vị phóng.

春愁酒病成惆Xuân sầu tửu bệnh thành trù trướng.

 

枕畔屏山圍碧Chẩm bạn bình sơn vi bích lãng.

翠被華燈,                 Thúy bị hoa đăng,

夜夜空相             Dạ dạ không tương hướng.

寂寞起來褰繡Tịch mịch khởi lai khiên tú hoảng.

月明正在梨花Nguyệt minh chánh tại lê hoa thượng.

 

Chú Thích

1- Từ điệu Điệp luyến hoa có 60 chữ, chia làm 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 trắc vận. Cách luật:

 

X  T  X  B  B  T  T vận

X  T  B  B cú

X  T  B  B  T vận

X  T  X  B  B  T  T vận

X  B  X  T  B  B  T vận

 

X  T  X  B  B  T  T vận

X  T  B  B cú 

X  T  B  B  T vận

X  T  X  B  B  T  T vận

X  B  X  T  B  B  T vận

 

X = bất luận; T = trắc thanh; B = bình thanh; cú = hết câu; vận = vần

 

2 Diện : mặt hướng về, mặt quay về.

3 Toàn: quay cuồng.

4 Phong đãng dạng 風蕩漾: gió nhè nhẹ.

5 Liễu trọng yên thâm 柳重烟深: sương khói dầy đặc bao phủ cây liễu.

6 Tuyết nhứ 雪絮 = liễu nhứ: nhánh liễu.

7 Do: còn, hãy còn.

8 Tửu bệnh 酒病: tật uống rưởu say sưa.

9 Trù trướng 惆悵: buồn bã.

10 Bình sơn 屏山 = bình phong 屏風: tấm che gió.

11 Vi : vây quanh. Bình sơn vi bích lãng 屏山圍碧浪: có thể hiểu là hình vẽ trên tấm bình phong cho thấy cảnh núi đồi vây quanh hồ nước gợn sóng biếc.

12 Thúy bị 翠被: cái chăn xanh. Bản khác chép: “Thúy mệ 翠袂”: tay áo xanh.

13 Hoa đăng 華燈: chỉ đèn nến trong nhà.

14 Không tương hướng 空相向: chỉ hướng về nó, chỉ nhìn nó.

15 Khiên : dở lên, kéo ra.

16 Tú hoảng 繡幌 = tú liêm 繡簾: màn thêu che cửa hay cửa sổ.

 

Dịch Nghĩa

 

Trước mắt hoa rơi rụng tung bay trong làn gió nhẹ.

Sương khói dầy đặc bao trùm cây liễu,

Cành liễu trông như tuyết phủ bay lắc lư.

Sau cơn mưa, hơi lành lạnh còn chưa tan.

Nỗi sầu ngày xuân cộng thêm tật uống rượu gây nên tình tự buồn bã.

 

Nằm trên giường dựa gối nhìn hình vẽ trên tấm bình phong, núi đồi vây nhiễu hồ xanh gợn sóng.

Ngoài ra còn tấm chăn xanh thắm và đèn nến thắp sáng trong phòng.

Đêm này qua đêm khác chỉ nhìn cảnh tượng này.

Cảm thấy tịch mịch, đứng lên vén tấm màn thêu che cửa sổ,

Ánh trăng sáng chính đang chiếu lên cành hoa lê trong vườn.

 

 Phỏng Dịch


1 Điệp Luyến Hoa – Xuân Sầu Khuê Phụ

 

Ngắm cánh hoa rơi làn gió thổi.

Liễu nặng sương dầy,

Tuyết nhánh bay qua lại.

Mưa hết chưa tan hơi lạnh mãi.

Xuân sầu rượu nghiện sinh buồn tủi.

 

Cảnh núi vây hồ xanh cạnh gối.

Chăn thắm đèn hoa,

Đối diện hằng đêm tối.

Đứng dậy kéo màn thêu

Ánh trăng chính chiếu hoa lê tại.

 

2 Xuân Sầu Khuê Phụ

 

Ngước trông gió dập cành hoa,

Liễu dương sương phủ la đà nhánh bay.

Tạnh mưa hơi lạnh còn đây,

Xuân về túy túy sầu vây tấc lòng.

 

Gối đầu nhìn tấm bình phong,

Núi xa quây nhiễu hồ trong sóng dền.

Chăn xanh đèn nến đêm đêm,

Buồn trong ánh mắt nỗi niềm tịch liêu.

 

Khuê phòng nhẹ vén màn thêu,

Hoa lê trăng chiếu, liễu điều vườn xưa.

 

HHD 8-2020

 

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Điệp Luyến Hoa 3

 

1-     

Trước mắt hoa rơi trong gió thoảng

Liễu rậm khói dầy

Liễu tơ bay tán loạn

Sau mưa hơi lạnh còn lai vãng

Sầu xuân nghiện rượu gây buồn chán

 

Dựa gối nhìn bình phong bủa sóng

Nến sáng chăn xanh

Đêm đêm chỉ ngắm vọng

Vắng lặng đến nâng màn thêu mỏng

Trăng trên cành hoa lê chiếu sáng

 

2-     

Hoa rơi gió thoảng tung bay

Sợi bông tán loạn khói dầy liễu son

Sau mưa hơi lạnh chưa tan

Sầu xuân rượu bệnh vô vàn buồn đau

 

Bình phong sóng bủa bạc đầu

Chăn xanh, nến sáng đêm thâu ngắm đều

Lặng im đến vén màn thêu

Ánh trăng chiếu sáng dập dìu hoa lê!

LB

Aout20