Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Friday, July 23, 2021

Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ

蝶戀花 - 趙令畤  Điệp Luyến Hoa - Triệu Lệnh Chỉ

 

卷絮風頭寒欲盡。     Quyển nhứ phong đầu hàn dục tận.

墜粉飄香,                 Trụy phấn phiêu hương,

日日紅成陣。             Nhật nhật hồng thành trận.

新酒又添殘酒困。     Tân tửu hựu thiêm tàn tửu khốn.

今春不減前春恨。     Kim xuân bất giảm tiền xuân hận.

 

蝶去鶯飛無處問。     Điệp khứ oanh phi vô xứ vấn.

隔水高樓,                 Cách thủy cao lâu,

望斷雙魚信。             Vọng đoạn song ngư tín.

惱亂橫波秋一寸。     Não loạn hoành ba thu nhất thốn

斜陽只與黃昏近。     Tà dương chỉ dữ hoàng hôn cận

 

Chú Thích

1- Điệp luyến hoa蝶恋花: tên từ bài, còn gọi là thước đạp chi鹊踏枝. Bài này có 60 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:

 

X T X B B T T vận 

X T B B cú              

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

 

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

 

B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.

 

2- Quyển nhứ phong đầu 卷絮風頭: cành liễu bị gió lắc mạnh và cuốn lại, ám chỉ mùa xuân tới.

3- Trụy phấn phiêu hương墜粉飄香: hoa nở, phấn hoa rụng bay mùi hương tứ tán.

4- Hồng thành trận 紅成陣: hoa rụng bay trong gió từng trận một.

5- Khốn : say sưa khốn đốn.

6- Điệp khứ oanh phi 蝶去鶯飛: bướm đi và chim oanh bay mất (ám chỉ người tình bỏ mình đi mất).

7- Vô xứ vấn 無處問: không biết hỏi nơi đâu, không biết chàng ta ở đâu.

8- Vọng đoạn 望斷: nhìn xuyên qua, nhìn thật xa, nhìn kỹ. Trong bài này có nghĩa là trông chờ mong mỏi ghê lắm.

9- Song ngư tín 雙魚信: 2 con cá đem thư, tức là thư tín.

10- Não loạn 惱亂: Đầu não quay cuồng bấn loạn.

11- Hoành ba thu nhất thốn 橫波秋一寸: sóng ngang một tấc thu. Hoành ba tức thu ba 秋波, chỉ đôi mắt mỹ nhân.

12- Tà dương 斜陽: ánh nắng buổi chiều.

 

Dịch Nghĩa

Cành liễu gió lay khí lạnh sắp hết.

Phấn rơi hoa tàn,

Ngày ngày từng trân hương hoa bay.

Hơi rượu cũ chưa hết lại uống thêm rượu mới, làm say khốn đốn.

Mối hận xuân năm ngoái đến xuân này vẫn không giảm.

 

Bướm đi chim oanh bay mất không biết hỏi nơi đâu (người tình bỏ đi).

Dòng nước chẩy trước lầu,

Mong chờ mãi phong thư đến (hoặc tin tức của người tình đến).

Đầu não quay cuồng, đôi mắt mỹ nhân (u buồn),

Trong ánh tà dương, chỉ mình đón 1 hoàng hôn nữa sắp đến.

 

Phỏng Dịch


Khuê Oán

 

Liễu điều cuốn gió, lạnh đang tàn,

Tung phấn hoa bay hương tỏa lan.

Rượu mới lại thêm say khốn đốn,

Xuân này không bớt hận miên man.

 

Oanh bay bướm lượn về đâu đó?

Dòng nước quanh lầu, mãi vắng tin.

Áo não thu ba tình tự ấy,

Hoàng hôn tâm sự chỉ riêng mình.

 

HHD 06-2021

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

Điệp Luyến Hoa, Triệu Lệnh Chỉ

1- 

Liễu cuộn gió lay lạnh sắp hết

Phấn rụng hương bay

Hoa từng chập ngày tiếp

Rượu mới, rượu cũ say đến khiếp

Xuân nay chẳng giảm hận xuân trước

 

Không chốn hỏi, oanh bay bướm biệt

Nước chảy trước lầu

Mong cá mang tin tức

Não cuồng, sóng ngang thu một tấc

Tà dương riêng đón hoàng hôn sắp.

 

2-

Bông liễu cuộn gió lay, lạnh hết

Phấn hương bay, ngày tiếp hoa bay

Rươu cũ mới, khốn đốn say

Xuân nay chẳng giảm hận dày năm qua

 

Không chốn hỏi oanh xa, bướm biệt

Nước trước lầu, tin tức ngóng trông

Não cuồng, đôi mắt thu trong

Tà dương một bóng, ráng hồng đón đưa!

 

Lộc Bắc

Dec23

 

Bản Dịch của Kim Oanh

 

Buồn Đơn Côi

 

Cành liễu gió lay ngày lạnh tan

Hương bay phấn rụng úa hoa tàn

Ngất say rượu mới thêm đau đớn

Chờ trông vô vọng mỗi xuân sang

 

Bướm biệt chim di biết hỏi đâu

Thản nhiên dòng nước chảy trước lầu

Bao thu tin bặt mong chờ mãi

Tâm sự riêng mình dạ khắc sâu.

 

Kim Oanh

Dec 2023

 

  

Đế Đài Xuân - Lý Giáp

帝臺春 - 李甲   Đế Đài Xuân – Lý Giáp

 

芳草碧                 Phương thảo bích sắc,

萋萋遍南             Thê thê biến nam mạch.

暖絮亂紅,                 Noãn nhứ loạn hồng,

也知人、春愁無Dã tri nhân, xuân sầu vô lực.

憶得盈盈拾翠侶,     Ức đắc doanh doanh thập thúy lữ,

共攜賞、鳳城寒Cộng huề thưởng, Phụng thành hàn thực.

到今來,                      Đáo kim lai,

海角逢春,                 Hải giác phùng xuân,

天涯爲                 Thiên nhai vi khách.

 

愁旋                      Sầu toàn thích.

還似                      Hoàn tự chức.

淚暗                      Lệ ám thức.

又偷                      Hựu thâu trích.

漫佇立、遍倚危闌,Mạn trữ lập, biến ỷ nguy lan,

盡黃昏,                      Tận hoàng hôn,

也只是、暮雲凝Dã chỉ thị, mộ vân ngưng bích.

拚則而今已拚了,     Biện tắc như kim dĩ biện liễu,

忘則怎生便忘     Vong tắc chẩm sinh tiện vong đắc.

又還問鱗鴻,             Hựu hoàn vấn lân hồng,

試重尋消             Thí trùng tầm tiêu tức.

 

Chú Thích

1- Đế đài xuân 帝台春: tên một ca khúc của Đường giáo phường 唐教坊, sau dùng làm từ bài. Bài này có 97 chữ, 2 đoạn, tổng cộng 12 trắc vận. Cách luật:

 

B T T T vận

B B T B T vận

T T T B cú

T T B B cú

B B B T vận

T T B B T T T cú

T B T, T B B T vận

T B B cú

T T B B cú

B B T T vận

 

B T T vận

B T T vận

T T T vận

T B T vận

T T T B B cú

T B B cú

T T T, T B B T vận

B T B B T B T cú 

B T T B T B T vận

T B T B B cú

T B B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Phương thảo bích sắc 芳草碧色: mượn câu thơ của Giang Yêm 江淹 trong bài “Biệt phú 别賦, tả cảnh ly biệt trong mùa xuân:

 

春草碧色,Xuân thảo bích sắc, Cỏ xuân mầu xanh biếc,

春水渌波,Xuân thủy lục ba, Nước mùa xuân có sóng trong vắt,

送君南浦,Tống quân nam phố, Đưa người đến bến nam,

傷如之何?Thương như chi hà?  Khổ thương như thế này biết làm sao?

 

3- Thê thê 萋萋: cỏ xanh mướt, mượt mà.

4- Nam mạch 南陌 = nam diện đích đạo lộ 南面的道路: con đường ở mặt nam. Trong bài này có nghĩa là con đường ở phía nam kinh thành.

5- Noãn nhứ 暖絮: cành dương liễu trong mùa ấm áp.

6- Loạn hồng 亂紅: hoa rụng tung bay trong gió.

7- Dã : cũng.

8- Doanh doanh 盈盈: phụ nữ đẹp.

9- Thập thúy lữ 拾翠侣: người bạn gặp khi đi chơi mùa xuân, mượn chữ trong bài “Lạc thần phú 洛神赋” của Tào Thực 曹植, đời Tam quốc:

 

或采明珠,Hoặc thái minh châu, Hoặc nhặt những hạt minh châu,

或拾翠羽, Hoặc thập thúy vũ, Hoặc nhặt những lông chim phỉ thúy”.

 

10- Phụng thành 鳳城: chỉ kinh đô nhà Tống tức là thành Biện Lương.

11- Hàn thực 寒食: lễ tiết ăn món ăn lạnh ở Trung Hoa, trong ngày lễ không nấu nướng thức ăn mới mà chỉ ăn thức ăn đã để nguội lạnh từ trước.

12- Hải giác 海角: góc biển, chỉ nơi xa quê hương.

13- Thiên nhai vi khách 天涯爲客: người khách lạ nơi chân trời.

14- Toàn : nhanh, tức thời. Thích : cởi bỏ, giải trừ.

15- Chức : dệt. Thức : lau.

16- Mạn : tùy tiện, hão, phí.

17- Nguy lan 危闌: lan can trên lầu.

18- Mộ vân ngưng bích 暮雲凝碧: mượn ý câu thơ của Giang Yêm 江淹 trong bài “Nghĩ hưu thượng nhân oán biệt 擬休上人怨别 để tả buổi hoàng hôn ngày tàn mà không thấy bạn tình đến:

 

日暮碧雲合,Nhật mộ bích vân hợp, Buổi chiều đầy mây tím,

佳人殊未來。Giai nhân thù vị lai. Giai nhân quyết chưa đến.”

 

19- Biện : vất bỏ, cắt bỏ.

20- Tắc : thì.

21- Chẩm sinh 怎生: sao có thể.

22- Tiện 便: liền, ngay, lập tức.

23- Lân hồng 鳞鸿: lân và hồng, cá và chim nhạn. Tương truyền cá và chim nhạn có thể truyền đạt thư tín.  

24- Trùng : lần nữa.

 

Dịch Nghĩa

Cỏ thơm mầu xanh biếc,

Xanh mướt khắp những con đường ở mặt nam thành.

Cành liễu lắc lư trong gió ấm và hoa rụng bay lung tung,

Phảng phất như cũng hiểu được tâm tình người, xuân buồn mệt mỏi.

Nhớ người bạn kiều diễm cùng đi hái hoa xuân (năm xưa),

Cùng dắt tay nhau vui hưởng lễ tiết Hàn thực ở kinh thành.

Đến như hôm nay,

Gặp mùa xuân ở nơi góc biển xa quê hương,

Lang thang nơi chân trời đất khách.

 

Cái sầu vừa mới tan đi.

Lại tự quấn vào mình.

Nước mắt ngầm lau xong.

Lại âm thầm rơi xuống.

Đứng lặng, dựa khắp lan can trên lầu.

Hết buổi hoàng hôn,

Cũng chỉ là trời chiều mây tím (không thấy nàng đâu).

Vất bỏ (cuộc đời) thì nay vất bỏ rồi,

Quên (nàng) thì làm sao quên ngay được.

Lại vẫn chờ đợi thơ tín,

Lại thử đi tìm hỏi tin tức nàng.

 

Phỏng Dịch

Tình Không Nguôi Ngoai

 

Đường nam phương thảo mướt mầu xanh,

Liễu ấm hồng bay hiểu ý mình.

Xuân đến sầu thương thêm mệt mỏi,

Nhớ người kiều diễm hái hoa xinh.

 

Dắt tay năm ấy chốn thần kinh,

Hàn thực ngày xuân hưởng tiết lành.

Góc biển hôm nay xuân lại đến,

Chân trời lạc bước khách điêu linh.

 

Cái sầu vừa cởi lại đan ngay,

Giọt lệ mới lau vẫn nhỏ đầy.

Đứng lặng, lan can dựa khắp chốn,

Hoàng hôn mầu tím ngập trời mây.

 

Vất bỏ cuộc đời vất bỏ rồi,

Quên đi tình cũ làm sao nguôi?

Quẩn quanh trông ngóng phong thơ đến,

Đây đó tìm thăm bóng dáng người.

 

HHD 06-2021

 

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Đế Đài Xuân – Lý Giáp

 

1-

Cỏ thơm xanh biếc

Tốt tươi, đường Nam ngập

Tơ ấm, hoa bay

Dường hiểu tình người

Xuân sầu sức kiệt

Nhớ bạn đẹp hái hoa năm cũ

Phụng thành tay dắt hưởng Hàn thực

Đến hôm nay

Góc biển gặp xuân

Cuối trời làm khách

 

Sầu tan hết

Lại tự dệt

Lệ ngầm quệt

Lại ứa tiết

Dựa khắp rào trên lầu

Hết hoàng hôn

Cũng chỉ là mây chiều ngưng bích

Vất bỏ thì nay đà vất bỏ

Nhưng quên, làm sao quên ngay được!

Lại vẫn chờ thư từ

Lại thử tìm tin tức

 

2-

Đường nam thành, tốt tươi cỏ biếc

Tơ, hoa bay, như biết tình người

Xuân buồn mệt mỏi rối bời

Bạn yêu năm cũ nhớ thời hái hoa

 

Tiết hàn thực, tay ngà thành phượng

Đến hôm nay vẫn tưởng ngày về

Gặp xuân góc biển xa quê

Cuối trời lưu lạc khách tê tái lòng!

 

Sầu tan hết, chập chùng lại dệt

Lệ ngầm lau, lại tiết tuôn trào

Trên lầu khắp chỗ tựa rào

Hoàng hôn tắt lịm mây màu tím than

 

Đời hiến dâng như phần dâng lễ

Quên người đi dâu dễ quên ngay

Thơ từ mong ngóng từng ngày

Hỏi thêm tin tức đó đây tìm nàng!


Lộc Bắc phỏng dịch

Dec23

  


Điệp Luyến Hoa - Mễ Phất

蝶戀花 - 米芾   Điệp Luyến Hoa - Mễ Phất

海岱樓玩月作  Hải Đại Lâu ngoạn nguyệt tác

 

千古漣漪清絕地。     Thiên cổ liên y thanh tuyệt địa.

海岱樓高,                 Hải đại lâu cao,

下瞰秦淮尾。             Hạ khám tần hoài vĩ.

水浸碧天天似水。     Thủy tẩm bích thiên thiên tự thủy.

廣寒宮闕人間世。     Quảng hàn cung khuyết nhân gian thế.

 

靄靄春和生海市。     Ái ái xuân hòa sinh hải thị.

鰲戴三山,                 Ngao đái tam sơn,

頃刻隨輪至。             Khoảnh khắc tùy luân chí.

寶月圓時多異氣。     Bảo nguyệt viên thời đa dị khí.

夜光一顆千金貴。     Dạ quang nhất khỏa thiên kim quý.

 

Chú Thích

1- Điệp luyến hoa蝶恋花: tên từ bài, còn gọi là Thước đạp chi鹊踏枝. Bài này có 60 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 5 câu, 4 trắc vận. Cách luật:

 

X T X B B T T vận 

X T B B cú              

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

 

X T X B B T T vận

X T B B cú

X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T B B T vận

 

B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần.

 

2- Hải đại lâu 海岱樓: Tòa lầu ở huyện Liên Thủy 漣水, tỉnh Giang Tô,

3- Ngoạn nguyệt 玩月: thưởng nguyệt, xem trăng mà thưởng thức cái đẹp của trăng.

4- Liên y 漣漪: mặt nước gợn sóng. Cũng có người nói chữ liên y ở đây là chỉ huyện Liên Thủy thuộc tỉnh Giang Tô, TH.  Tác giả làm bài này khi đang làm quan ở huyện Liên Thủy.

5- Tuyệt địa 絕地: cách tuyệt địa phương 隔绝地方: địa phương cô lập.

6- Hạ khám下瞰: từ trên cao nhìn xuống, cúi nhìn.

7- Tần Hoài 秦淮: khúc sông Trường giang chẩy qua Nam Kinh.

8- Tẩm : ngâm trong nước, thấm ướt.

9- Quảng hàn cung khuyết廣寒宮闕: cung Quảng hàn trên mặt trăng nơi Hằng nga ở.

10- Ái ái 靄靄: mây mù dầy đặc.

11- Xuân hòa 春和 = xuân nhật hòa noãn春日和暖: ngày xuân ấm áp.

12- Hải thị 海市 = hải thị thận lâu 海市蜃樓: hiện tượng quang học như trông thấy ảo ảnh lâu đài trên biển hay trên sa mạc. người xưa cho là do con sò thần làm ra nên gọi là “Thận lâu 蜃樓”.

13- Ngao đái tam sơn 鳌戴三山: rùa đội 3 núi. Truyện thần thoại xưa nói 3 ngọn núi mà người tiên trú ngụ là Phương hồ方壺, Doanh châu 瀛洲, và Bồng lai 蓬萊do con rùa lớn nằm ở đáy núi đội lên.  

14- Luân: chỉ mặt trăng tròn.

15- Dị khí 異氣 = đặc dị khí tượng 特異氣象: cảnh tượng khác thường.

16- Dạ quang 夜光: nguyệt quang, ánh sáng trăng.

 

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: làm bài này khi đứng trên lầu Hải Đại ngắm trăng.

 

Những gợn sóng trong trẻo từ ngàn xưa ở chốn cô lập này.

(Đứng) nơi lầu cao Hải Đại,

Nhìn xuống khúc cuối sông Tần Hoài.

Nước thấm mầu xanh của trời, mầu trời tựa như nước.

(Như từ) trên cung điện Quảng Hàn nhìn xuống nhân gian.

 

Trong ngày xuân ấm áp, mây mù sinh ra hình ảnh lâu đài ảo trên biển.

Con rùa thần đã đội ba ngọn núi tiên (trên biển),

Trong khoảnh khắc theo vầng trăng đến.

Lúc vầng trăng quý báu tròn đầy thì có khí tượng lạ.

(Mặt trăng) như một hòn (ngọc) dạ quang quý báu ngàn vàng.

 

Phỏng Dịch

Ngắm Trăng

 

Gợn sóng ngàn xưa nơi tuyệt địa,

Lầu cao nhìn xuống cuối sông Tần.

Trời xanh tẩm nước trời như nước,

Cung khuyết Quảng hàn ngắm thế nhân.

 

Xuân ấm mây mù sinh ảo ảnh,

Rùa thần khoảnh khắc theo trăng thanh.

Trăng tròn quý báu mang điềm tốt,

Một khỏa ngàn vàng đêm sáng lành.

 

HHD 05-2021

 

 

 

Lục Đầu Áp - Triều Đoan Lễ

綠頭鴨 - 晁端禮   Lục Đầu Áp - Triều Đoan Lễ

詠月  Vịnh Nguyệt

 

晚雲收,                      Vãn vân thu,

淡天一片琉         Đạm thiên nhất phiến lưu ly.

爛銀盤、來從海底,Lạn ngân bàn, lai tùng hải để,

皓色千里澄         Hạo sắc thiên lý trừng huy.

瑩無塵、素娥淡佇,Oánh vô trần, tố nga đạm trữ,

靜可數、丹桂參Tĩnh khả sổ, đan quế sâm si.

玉露初零,                 Ngọc lộ sơ linh,

金風未凜,                 Kim phong vị lẫm,

一年無似此佳     Nhất niên vô tự thử giai thì.

露坐久,疏螢時度,Lộ tọa cửu, sơ huỳnh thời độ,

烏鵲正南             Ô thước chính nam phi.

瑤臺冷,                      Dao đài lãnh,

欄干憑暖,                 Lan can bằng noãn,

欲下遲                 Dục hạ trì trì.

 

念佳人、音塵別後,Niệm giai nhân, âm tràn biệt hậu,

對此應解相         Đối thử ưng giải tương tư.

最關情、漏聲正永,Tối quan tình, lậu thanh chính vĩnh,

暗斷腸、花影偷Ám đoạn trường, hoa ảnh thâu di.

料得來宵,                 Liệu đắc lai tiêu,

清光未減,                 Thanh quang vị giảm,

陰晴天氣又爭     Âm tình thiên khí hựa tranh tri.

共凝戀、如今別後,Cộng ngưng luyến, như kim biệt hậu.

還是隔年             Hoàn thị cách niên kỳ.

人強健,                      Nhân cường kiện,

清尊素影,                 Thanh tôn tố ảnh,

長願相                 Trường nguyện tương tùy.

 

Chú Thích

1- Lục đầu áp: tên từ bài, tên khác là “Áp đầu lục鴨頭綠”, “Lũng đầu tuyền隴頭泉”. Bài này có 139 chữ, đoạn trước có 14 câu, 6 bình vận, đoạn sau có 12 câu, 5 bình vận. Cách luật:

 

T B B cú

T B X T B B vận

T B B, X B X T cú

X X X T B B vận

T X X, X B X T cú

X X T, X T B B vận

X T B B cú

X B T T cú

X B X T T B B vận

T X X, X B B T cú

X T T B B vận

B X T cú

X B X X cú

X T B B vận

 

T X B, X B X T cú

T X B T B B vận

T X B, T B X T cú

X X X, X X B B vận

X T B B cú

X B T T cú

X B X T T B B vận

X X T, X B X T cú

X T T B B vận

B X T cú

X X X X cú

T T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Vân thu 雲收: không có mây.

3- Lưu ly 琉璃: ngọc lưu ly

4- Lạn ngân bàn 爛銀盤: mặt trăng tròn và sáng.

5- Hạo sắc 皓色 = hạo bạch 皓白: trắng toát.

6- Trừng huy 澄輝: sáng trong.

7- Oánh : đá quý, một thứ ngọc.

8- Tố nga素娥 = thường nga 嫦娥: vị tiên nữ ngự trị cung trăng.

9- Đạm : thanh đạm, thanh nhã, đạm nhã.

10- Tĩnh : trong trắng, trinh bạch.

11- Khả sổ 可數: có thể đếm được.

12- Đan quế 丹桂: theo truyền thuyết, trên cung trăng có 1 cây quế.

13- Sâm si 參差: so le, không đều.

14- Ngọc lộ sơ linh 玉露初零: giọt sương thu mới rơi rớt. Ngọc lộ 玉露: giọt sương như ngọc. Linh : rơi xuống.

15- Kim phong 金風: gió thu. Lẫm : lạnh.

16- Giai thì 佳時: thời quang đẹp đẽ.

17- Sơ huỳnh thời độ 疏螢時度: có lúc vài con đom đóm bay qua.

18- Ô thước chính nam phi烏鵲正南飛: mượn câu thơ của Tào Tháo trong bài đoản hành ca 曹操《短歌行》:

 

月明星稀,Nguyệt minh tinh hy, Trăng sáng sao thưa,

烏鵲南飛。Ô thước nam phi. Chim ô thước bay về phương nam.

 

19- Dao đài 瑶臺: lâu đài bằng ngọc, phiếm chỉ nhà sang.

20- Bằng : dựa vào. Noãn: ấm, làm cho ấm.

21- Tri trì 遲遲: chậm chậm, không muốn rời, quyến luyến.

22- Âm trần音塵: tin tức.

23- Ưng : nên, phải. Giải : cởi mở.

24- Quan tình 關情: động mối tình cảm.

25- Lậu thanh 漏聲: tiếng giọt nước nhỏ xuống của cái đồng hồ.

26- Đoạn trường 斷腸: đau lòng, hết sức buồn bã.

27- Hoa ảnh thâu di 花影偷移: hoa và ảnh len lén lắc lư di chuyển.

28- Lai tiêu來宵: đêm sắp tới.

29- Thanh quang 清光: ánh sáng trong đẹp.

30- Âm tình 陰晴: âm u và tạnh ráo. Tranh: sao, thế nào.

31- Ngưng luyến 凝戀: hết lòng yêu mến.

32- Thanh tôn 清樽: chén rượu trong, rượu ngon,

33- Tố ảnh 素影: ảnh của người hay vật dưới ánh trăng.

 

Dịch Nghĩa

Vịnh Nguyệt

Chiều tối trời quang không mây.

Bầu trời xanh nhạt như một phiến lưu ly.

Một mâm bạc sáng từ đáy biển nhô lên,

Vầng trăng trắng toát chiếu ánh sáng trong vắt trên ngàn dặm.

Như viên ngọc quý không lấm bụi,

Nàng Hằng nga thanh đạm đứng sững,

Sáng trong ngần, có thể đếm được (từng vết), cây đan quế cành lá so le.

Giọt sương (thu) như ngọc mới kết rơi xuống,

Gió thu chưa lạnh,

Một năm không có thời quang nào đẹp như thế này.

Ngồi lộ thiên xem lúc lâu, thỉnh thoảng vài con đom đóm bay qua,

Chim ô thước (bị kinh động) đang bay về phương nam.

(Tôi bước lên) đài ngọc lạnh lẽo,

Dựa vào lan can, làm ấm lan can lên,

(Rồi) lừng khừng muốn đi xuống.

 

Nghĩ đến giai nhân, sau khi ly biệt không có tin tức,

Trước (cảnh đẹp) thế này cũng nên cởi bỏ nỗi tương tư sầu muộn.

Tối động đến tâm tình là âm thanh của giọt nước đồng hồ đang (vang lên) mãi.

Ngấm ngầm đau lòng nhìn hoa ảnh lắc lư chuyển động âm thầm.

Đoán chừng đêm tới,

Ánh trăng trong sáng chưa giảm,

Khí trời âm u hay tạnh ráo sao biết được.

Cùng hết lòng yêu mến nhau, đến nay sau khi từ biệt,

Vẫn còn (hi vọng) vài năm gặp lại.

(Đản nguyện) người mạnh khỏe,

Chén rượu ngon, ảnh đẹp dưới trăng,

Luôn luôn ước nguyện quấn quít bên nhau.

 

Phỏng Dịch

Vịnh Nguyệt

 

Tối mây quang,

Nhạt xanh một phiến lưu ly.

Biển nhô lên, trăng tròn mới mọc,

Sáng trong ngàn dặm quang huy.

Ngọc trắng ngần, Hằng Nga sừng sững,

Nhìn cây quế, từng nét li ti.

Ngọc kết sương rơi,

Gió thu chửa lạnh,

Mấy khi cảnh đẹp một năm thì.

Đã ngồi lâu, bóng huỳnh vừa chớp,

Ô Thước vội nam phi.

Đài ngọc lạnh,

Lan can tựa ấm,

Chậm chạp chưa đi.

 

Nhớ giai nhân, vắng tin ngày ấy,

Trước cảnh quên nỗi chia ly.

Động tâm tình, đồng hồ thánh thót,

Thoáng đau lòng, hoa ảnh còn chi.

Liệu đến đêm mai,

Vầng trăng vẫn sáng,

Đổi thay ai biết cuộc tình si.

Cùng mê luyến, ngày nay cách biệt,

Hay vẫn gặp đôi khi.

Người khang kiện,

Rượu trong trăng sáng,

Nguyện mãi tương tùy.

HHD 06-2021