Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Friday, April 7, 2023

Thu Tễ - Sử Đạt Tổ

秋霽 - 史達祖  Thu Tễ - Sử Đạt Tổ

 

江水蒼蒼,                 Giang thủy thương thương,

望倦柳愁荷,             Vọng quyện liễu sầu hà,

共感秋                 Cộng cảm thu sắc.

廢閣先涼,                 Phế các tiên lương,

古簾空暮,                 Cổ liêm không mộ,

雁程最嫌風         Nhạn trình tối hiềm phong lực.

故園信                 Cố viên tín tức.

愛渠入眼南山     Ái cừ nhập nhãn nam sơn bích.

念上                    Niệm thượng quốc.

誰是、膾鱸江漢未歸Thùy thị, khoái lư giang hán vị quy khách.

 

還又歲晚,                    Hoàn hựu tuế vãn,

瘦骨臨風,                 Sấu cốt lâm phong,

夜聞秋聲,                 Dạ văn thu thanh,

吹動岑                 Xuy động sầm tịch.

露蛩悲、靑燈冷屋,Lộ cùng bi, thanh đăng lãnh ốc,

翻書愁上鬢毛     Phiên thư sầu thượng mấn mao bạch.

年少俊遊渾斷     Niên thiếu tuấn du hồn đoạn đắc.

但可憐處,                 Đãn khả liên xứ,

無奈苒苒魂驚,         Vô nại nhiễm nhiễm hồn kinh,

采香南浦,                 Thải hương nam phố,

翦梅烟                 Tiễn mai yên dịch.

 

Chú Thích

1- Thu tễ 秋霽: tên từ điệu. Bài này có 105 chữ. Đoạn trước có 10 câu với 6 trăc vận. Đoạn sau có 11 câu với 4 trắc vận. Cách luất:

 

X T B B cú

T T T B B cú

T T B T vận

X T B B cú

X B X T cú

X B T X B T vận

X B T T vận

T B X T B B T vận

T T T vận

B T, T B B T T B T vận

 

B X T T cú

T T B B cú

T X B B cú

X X B T vận

T B X, B B X T cú

B B X T T B T vận

X T T B B T T vận

T X B T cú

X X T T B B cú

T X B X cú

T B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Quyện liễu sầu hà 倦柳愁荷: cành liễu và hoa sen héo tàn.

3- Phế các 廢閣: lầu các bỏ hoang.

4- Cổ liêm 古簾: trướng rèm cũ kỹ bụi bặm.

5- Nhạn trình 雁程: hành trình của chim nhạn bay.

6- Cố viên 故園: vườn cũ, ám chỉ quê cũ.

7- Tín tức 信息= tiêu tức 消息: tin tức.

8- Cừ :  dùng như chữ bỉ , hoặc chữ kỳ: của nó, của cái ấy.

9- Nhập nhãn 入眼: nhìn vừa mắt, đẹp mắt.

10- Thượng quốc 上國: chỉ thành Lâm An, kinh đô nước Nam Tống, chỗ ở cũ của tác giả.

11- Khoái lư 膾鱸: thịt cá lư thái nhỏ. Điển tích kể rằng người nước Tấn 晉 là Trương Hàn 張翰, làm quan ở Lạc Dương 洛陽, khi mùa thu đến chợt thèm món gỏi cá Lư ở quê nhà, bèn từ quan về quê.  

12- Giang hán 江漢: nơi tác giả bị đầy ải. Giang Hán vị quy khách 江漢未歸客: tác giả mượn 1 câu trong bài thơ “Giang Hán 江漢” của Đỗ Phủ 杜甫 để tỏ bầy nỗi niềm của mình.

 

江漢思歸客,Giang Hán tư quy khách,

乾坤一腐儒。Càn khôn nhất hủ Nho.

Người khách ở Giang Hán mơ trở về quê,

Một người hủ Nho giữa càn khôn.

 

13- Tuế vãn 歲晚: cuối năm.

14- Lâm phong 臨風: phơi gió, đứng trước gió.

15- Sầm tịch 岑寂: tịch mịch cô đơn.

16- Phiên thư 翻書: mở sách ra xem.

17- Cùng : con dế mèn.

18- Tuấn du 俊遊: hoặc tuấn du 俊游, chỉ bạn tốt, bạn bè từng giao du.

19- Hồn : còn, toàn.

20- Hồn đoạn đắc 渾斷得: hoàn toàn đoạn tuyệt.

21- Vô nại 無奈: inevitable, không tránh được, không làm thế nào được.

22- Nhiễm nhiễm 苒苒: (thời gian) lặng lẽ trôi đi, imperceptibly. Cũng có người nói chữ “nhiễm nhiễm” ở đây là chỉ dáng vẻ nhu nhược.

23- Thải hương 采香 = thải hương 採香: hái hoa (đưa tặng).

24- Nam phố 南浦: chỉ nơi đưa tiễn người đi xa.

25- Tiễn mai 剪梅: bẻ cành hoa mai (đưa tặng).

26- Yên dịch 烟驛: dịch trạm dưới màn sương.

 

Dịch Nghĩa

Nước sông xanh xanh,

Nhìn cành liễu héo tàn và hoa sen buồn thảm,

(Chúng) cùng (với tôi) cảm được sắc mầu mùa thu.

Cái lạnh đã đến trước tiên với căn lầu hoang,

Trướng rèm cũ kỹ treo trong cảnh chiều,

Hành trình của đàn nhạn rất sợ sức gió mạnh.

(Trông ngóng) tin tức cố hương,

Yêu mến núi Nam Sơn xanh biếc đẹp mắt.

Nhớ kinh đô,

Ai là kẻ lưu lạc Giang Hán (thèm) cố hương mỹ vị mà chưa quay về

 

Lại đến (mùa) cuối năm, tấm thân gầy trước gió,

Ban đêm nghe thấy tiếng thu (vọng đến),

Làm xao động sự tĩnh mịch.

Tiếng kêu của con dế trong sương nghe buồn bã, ánh đèn soi căn nhà lạnh lẽo,

Mở cuốn sách ra xem, nỗi sầu nổi lên trên mái tóc đã bạc phơ.

Những bạn bè thời niên thiếu đã hoàn toàn đoạn tuyệt (tin tức).

Nhưng chỗ đáng thương là,

Thời gian lặng lẽ trôi đi không ngăn cản được đến kinh hồn, (hoặc là “làm tôi không cấm được tâm hồn mềm yếu đến kinh hồn”),

(Là) lúc hái hoa đưa tiễn ở Nam phố,

Và lúc bẻ cành mai tống biệt ở quán dịch trong màn sương khói phủ.

  

Phỏng Dịch

 

1 Thu Tễ - Thu Tạnh

 

Sông nước xanh xanh,

Trông liễu héo sen tàn,

Cùng cảm thu sắc.

Lạnh lẽo lầu hoang,

Chiều soi màn cũ,

Gió đưa nhạn không còn sức.

Cố hương tín tức.

Mến yêu mầu núi Nam sơn biếc.

Nhớ cố quốc.

Ai đó, vắng xa quê cũ hải hồ khách.

 

Năm tàn lại đến,

Trước gió thân gầy,

Tiếng thu trong đêm,

Gợi nỗi cô tịch.

Dế sương buồn, đèn xanh nhà lạnh,

Sầu lên thư quyển tóc râu bạch.

Niên thiếu bạn bè nay cách biệt.

Chỗ đáng thương ấy,

Thời gian biến mất kinh hồn,

Hái hoa đưa tiễn,

Bẻ mai quán dịch.

 

2 Thu Tạnh

 

Sông xanh liễu héo sen tàn,

Sắc thu thương cảm nhà hoang lạnh lùng.

Màn tro bụi, chiều mông lung,

Đường bay cánh nhạn ngại ngùng gió sương.

 

Ngóng trông tin tức cố hương,

Nam Sơn núi biếc mến thương vô vàn.

Nhớ kinh đô những ngày vàng,

Ai người lưu lạc lang thang phương trời.

 

Cuối năm lại đến đây rồi,

Thân gầy phơi gió nghe vời tiếng thu.

Cô đơn trầm lắng tâm tư,

Dế mèn sương đọng đêm mờ buồn than.

 

Ánh đèn leo lét canh tàn,

Sách xem nhà lạnh sầu lan bạc đầu.

Bạn bè niên thiếu nay đâu,

Đáng thương thoăn thoắt sắc mầu thời gian.

 

Hái hoa đưa tiễn ngỡ ngàng,

Sương mờ quán dịch bên đàng bẻ mai.  

 

HHD 3-2023

 

 

 

Thursday, April 6, 2023

Tam Xu Mị - Sử Đạt Tổ

- 史達祖  Tam Xu Mị - Sử Đạt Tổ

 

烟光搖縹             Yên quang dao phiếu ngõa,

望晴檐多風,             Vọng tình diêm đa phong,

柳花如                 Liễu hoa như sái.

錦瑟橫牀,                 Cẩm sắt hoành sàng,

想淚痕塵影,             Tưởng lệ ngân trần ảnh,

鳳弦常                 Phụng huyền thường hạ.

出犀帷,                 Quyện xuất tê duy,

頻夢見、王孫驕Tần mộng kiến, vương tôn kiêu mã.

諱道相思,                 Húy đạo tương tư,

偷理綃裙,                 Thâu lý tiêu quần,

自驚腰                 Tự kinh yêu xái.

  

惆悵南樓遙         Trù trướng nam lâu dao dạ,

記翠箔張燈,             Ký thuý bạc trương đăng,

枕肩歌                 Chẩm kiên ca bãi.

又入銅駝,                 Hựu nhập đồng đà,

遍舊家門巷,             Biến cựu gia môn hạng,

首詢聲                 Thủ tuân thanh giá.

可惜東風                 Khả tích đông phong,

將恨與、閑花俱Tương hận dữ, nhàn hoa câu tạ.

記取崔徽模樣。         Ký thủ Thôi Huy mô dạng,

歸來暗                 Quy lai ám tả.

 

Chú Thích

1- Tam xu mị 三姝媚: tên từ bài, sáng tác của Sử Đạt Tổ. Bài này có 99 chữ, trắc vận. Cách luật:

 

X B B T T vận

T X X B B cú

X B B T vận

T T B B cú

T X B B T cú

T B B T vận

X T X B cú

X X T, X B B T vận

X T B B cú

X T B B cú

T B B T vận

 

X T B B X T vận

T T T B B cú

T B B T vận

X T B B cú

T X B B T cú

T B B T vận

T T B B cú

X T T, X B B T vận

X T B B B T cú

B B X T vận

B: bình Thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần 


2- Yên quang 煙光: mây mù.

3- Phiếu ngõa 縹瓦: ngói lưu ly (琉璃) có mầu xanh nhạt.

4- Liễu hoa 柳花: nhánh liễu, cành liễu, tơ liễu.

5- Sái  = tán lạc 散落, tán bá 散播: bay lung tung khắp nơi.

6- Diêm : mái hiên.

7- Cẩm sắt 錦瑟: cây đàn sắt hoa mỹ.

8- Trần ảnh 塵影: chuyện quá khứ.

9- Phụng huyền 鳳弦: dây đàn.

10- Quyện : mệt mỏi.

11- Tê duy 犀帷: trướng màn có treo vật trang sức bằng sừng tê.

12- Vương tôn 王孫: chỉ người đi xa.

13- Huý đạo 諱道: kỵ húy, sợ nói đến.  

14- Tiêu quần 綃裙: quần hay váy bằng tơ.

15- Dao dạ 遙夜: đêm dài.  

16- Thúy bạc : rèm thúy.

17- Trương đăng 張燈 = quải đăng 掛燈, huyền đăng 懸燈: treo đèn.

18- Đồng đà 銅駝: trong thành Lạc Dương có đường phố tên là “Đồng đà” là nơi phồn hoa vui chơi. Trong bài này chữ đồng đà ám chỉ khinh đô Lâm An của triều Nam Tống.

19- Cựu gia 舊家: nhà ở lúc xưa.

20- Thanh giá 聲價: thanh danh và địa vị trong xã hội. Lấy chữ trong bài từ thụy long ngâm 瑞龍吟 của Chu Bang Ngạn 周邦彥:

 

訪鄰尋裏,同時歌舞。Phỏng lân tầm lý, đồng thời ca vũ.

唯有舊家秋娘,聲價如故。Duy hữu cựu gia Thu Nương, thanh giá như cố.

Tìm hỏi xóm giềng, cùng thời ca vũ.

Chỉ có nhà Thu Nương xưa, thanh giá như cũ.

 

21- Đông phong 東風: gió xuân.

22- Nhàn hoa 閑花: hoa hoang dã hoặc đóa hoa thanh nhã, ám chỉ người tình của tác giả.

23- Ký thủ記取: nhớ được.

24- Thôi Huy 崔徽: tên người. Sách lệ tình tập 麗情集 chép rằng vào đời Đường , vị quan Bùi Kính Trung 裴敬中 có lần đi công tác ở đất Bồ Châu 蒲州, gặp nàng ca nữ tên là Thôi Huy 崔徽. Hai người yêu nhau thắm thiết. Khi Bùi Kính Trung xong việc ra đi thì Thôi Huy tương tư rất thống khổ. Nàng nhờ họa gia vẽ một bức chân dung của mình rồi gửi cho Bùi Kinh Trung kèm theo hàng chữ: “Một ngày nào chàng thấy thiếp không như bức họa này thì lúc đó thiếp sắp chết vì chàng”.  Ít lâu sau thì Thôi Huy qua đời.

 

Dịch Nghĩa

Tác giả làm bài này để truy niệm một ca nữ ở Lâm An, từng là người yêu của tác giả.

 

Mây khói bao phủ trên mái ngói lưu ly,

Nhìn mái hiên quang đãng lộng gió,

Nhánh liễu như phất phơ (trong không gian).

(Vào nhà thấy) Cây đàn sắt hoa lệ nằm ngang trên giường,

Tưởng đến vệt nước mắt trong quá khứ (của nàng, lúc tôi ra đi),

Dây đàn phụng thường được gẩy.

Uể oải không ra khỏi bức màn che hoa lệ,

Nhiều lần mộng thấy chàng cưỡi ngựa.

Sợ thố lộ nỗi tương tư (cho người quen biết),

Khi âm thầm chỉnh lý xiêm y lụa,

Tự kinh hãi thấy tà áo nơi ngang hông (đã rộng ra) (mình đã gầy đi).

 

Đêm dài ở nam lâu thương cảm,

Nhớ ánh đèn sáng trong màn thúy,

Kề vai bên gối ca hát.

Nay lại đến chốn xưa,

Đi khắp các nhà trong xóm cũ,

Hỏi thăm tình huống của nàng.

Đáng tiếc gió xuân,

Đem mối hận đến cho mình, mọi hoa đều tàn tạ

Nhớ được hình dung của nàng.

Về nhà sẽ âm thầm vẽ lại.

 

Phỏng Dịch


1 Tam Xu Mị - Bóng Hình Xưa

 

Khói mù trùm mái ngói.

Gió lộng trước hiên nhà,

Liễu hoa phơi phới.

Cẩm sắt ngang giường,

Tưởng lúc xưa rơi lệ,

Dây đàn luôn gẩy.

Uể oải trong màn,

Thường mộng thấy, Chàng trai bay nhẩy.

Kỵ nói tương tư,

Chỉnh lý quần tơ,

Tự kinh thừa thãi.

 

Buồn mấy lầu xưa đêm tối.

Nhớ trướng thúy đèn hoa,

Hát ca bên gối.

Lại đến kinh đô,

Khắp chốn xưa đường phố,

Hỏi thăm người ấy.

Đáng tiếc đông phong,

Đem hận đến, thổi hoa tàn bại.

Nhớ được người yêu hình dáng,

Về nhà vẽ lại.

 

2 Bóng Hình Xưa

 

Khói trên mái ngói lưu ly,

Gió lộng ngoài hiên mưa tạnh thì.

Cành liễu phất phơ bay tản mạn,

Ngang giường cẩm sắt lặng từ ly.

 

Tưởng xưa ngấn lệ lúc chia tay,

Từ đấy dây đàn vẳng khúc gầy.

Uể oải giam mình trong góc tối,

Mơ người ruổi ngựa chốn xa vời.

 

Thầm kín tương tư tránh mọi người,

Yêu đương ngôn ngữ ngậm bờ môi.

Y thường chỉnh lý trong tầm mắt,

Thân thể hao gầy đã bấy nay.

 

Lầu nam khuya khoắt cảm thương đầy,

Rèm thúy đèn cao tình đắm say.

Tựa gối kề vai nhẹ khúc hát,

Ca nhi mặc khách lúc sum vầy.

 

Hôm nay lại đến chốn kinh sư,

Tìm khắp lân cư ngõ ngách xưa.

hỏi thăm thanh giá người tình cũ,

Đáng tiếc hận lòng ngọn gió đưa.

 

Muôn hoa sẽ héo tàn,

Còn nhớ mãi dung nhan.

Âm thầm mình vẽ lại,

Tưởng niệm bóng hình nàng.

 

HHD 3-2023

 

  

Bát Quy - Sử Đạt Tổ

八歸 - 史達祖    Bát Quy - Sử Đạt Tổ

秋江帶雨  Thu Giang Đái Vũ

 

秋江帶雨,                          Thu giang đái vũ,

寒沙縈水,                          Hàn sa oanh thủy,

人瞰畫閣愁                  Nhân kham họa các sầu độc.

煙蓑散響驚詩思,              Yên thoa tán hưởng kinh thi tứ,

還被亂鷗飛去,                  Hoàn bị loạn âu phi khứ,

秀句難                          Tú cú nan tục.

冷眼盡歸圖畫上,              Lãnh nhãn tận quy đồ họa thượng,

認隔岸、微茫雲          Nhận cách ngạn, vi mang vân ốc.

想半屬、漁市樵村,          Tưởng bán thuộc, ngư thị tiều thôn,

欲暮競然                      Dục mộ cạnh nhiên trúc.

 

須信風流未老,                 Tu tín phong lưu vị lão,

憑持酒、慰此淒涼心 Bằng trì tửu, úy thử thê lương tâm mục.

一鞭南陌,                         Nhất tiên nam mạch,

幾篙官渡,                         Kỷ cao quan độ,

賴有歌眉                 Lại hữu ca my thư lục.

只匆匆眺遠,                     Chỉ thông thông thiếu viễn,

早覺閒愁掛喬             Tảo giác nhàn sầu quải kiều mộc.

應難奈,                             Ưng nan nại,

故人天際,                         Cố nhân thiên tế,

望徹淮山,                         Vọng triệt Hoài sơn,

相思無雁                     Tương tư vô nhạn túc.

 

Chú Thích

1- Bát Quy八歸:  tên từ điệu, có điệu dùng vần trắc, có điệu dùng vần bằng. Bài này gồm 115 chữ, đoạn trên có 10 câu và 4 trắc vận, đoạn dưới có 11 câu và 4 trắc vận.

Cách luật:

 

B B T T cú

B B B T cú

B T T T X T vận

B B T T B B T cú

B T T B B T cú

T X B T vận

T T X B B T T cú

T T T, B B B T vận

T T T, X T B B cú

T T T B T vận

 

B T B B T T cú

B B T, T T B B B T vận

T B B T cú

T B B T cú

T T B B B T vận

T B B T T cú

T T B B T B T vận

B B T cú

T B B T cú

T T B B cú

B B B T T vận

 

B: thanh bình; T: thanh trắc; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Oanh = oanh nhiễu 縈繞: quanh co.

3- Kham : cúi nhìn xuống.

4- Họa các 畫閣: căn nhà lầu hoa lệ.

5- Yên thoa 煙蓑: áo tơi của ngư phủ đi trong mưa khói. Chữ này cũng ám chỉ ngư dân.

6- Tán hưởng 散響:Tiếng động phát ra khi ngư dân quăng lưới vào nước.

7- Thi tứ 詩思: ý thơ.

8- Loạn âu 亂鷗: Đàn chim âu bay tán loạn.

9- Tú cú 秀句: câu thơ hay, đẹp.

10- Đồ họa 圖畫: họa đồ.

11- Cách ngạn 隔岸: bờ đối diện, bờ bên kia.

12- Vi mang 微茫: ẩn ước, mờ ảo, mơ hồ.

13- Vân ốc 雲屋: nhà xanh xám như mây.

14- Bán  = đa bán = nhất điểm bán 一點半: già nửa.

15- Ngư thị tiều thôn 漁市樵村: xóm chài lưới.

16- Dục mộ 欲暮: Hoàng hôn, ngày sắp hết.

17- Cạnh : đua nhau.

18- Nhiên trúc 然竹 = thiêu trúc 燒竹 = nhiên trúc 燃竹: đốt trúc (nấu cơm).

19- Bằng trì tửu 憑持酒 = bằng trì tôn tửu 憑持尊酒: bằng cầm cái chén để uống rượu.

20- Tiên : roi ngựa; nhất tiên 一鞭 = 1 (tiếng) roi ngựa, ám chỉ cưỡi ngựa.

21- Cao : cái sào để chống thuyền, chèo thuyền: kỷ cao 幾篙 = vài cái sào (ý nói vài lần chèo thuyền).

22- Quan độ 官渡: bến đò công cộng.

23- Ca mi 歌眉: chân mày của ca nữ. Đại chỉ ca nữ.

24- Lục : chữ lục ở đây chỉ chân mày của phụ nữ tô phẩm xanh cho đậm thêm. Thư lục 舒綠 = thư triển sầu mi 舒展愁眉: thư giãn đôi mi sầu muộn (thư thái tươi vui).

25- Tảo giác 早覺: sớm biết = dĩ giác 已覺: đã biết.

26- Kiều mộc 喬木: = Cây cổ thụ ở cố hương, đại chỉ cố hương.

27- Vọng triệt 望彻 = vọng tận : nhìn thật xa.

28- Hoài sơn 淮山: dãy núi ở gần tỉnh Dương Châu 揚州, TH.

29- Vô nhạn túc 無雁足: không có chân nhạn, ý nói không có thơ tín.

 

Dịch Nghĩa

Tác giả làm bài này trong dịp đi xứ nước Kim.

Ngày thu trên sông kèm theo mưa.

Bãi cát lạnh quanh co theo dòng nước.

Tôi (lên) căn lầu hoa lệ nhìn xuống (cảm thấy) buồn rầu cô độc.

(Trong khói mưa mông lung) tiếng ngư phủ mặc áo tơi quăng lưới làm kinh động thi hứng (của tôi)

Còn bị đàn hải âu bay tán loạn (làm kinh động)

(nên) Câu thơ hay khó tiếp tục.

Mắt lạnh lùng nhìn suốt (toàn cảnh) dồn vào bức họa đồ

Bờ (sông) đối diện như ẩn ước có nhà cửa (lúp xúp) như mây.

(Tôi) tưởng đa bán là làng chài lưới hay xóm tiều phu,

Lúc hoàng hôn (họ) đua nhau đốt (củi) tre (nấu cơm chiều).

 

(Tôi) tự tin rằng cái tính phong lưu chưa suy kém già nua.

Bèn cầm chén ruợu lên (uống ruợu), an ủi cái cảnh thê lương này mà mắt thấy lòng buồn.

Một (tiếng) roi ngựa (từ) con đường phía nam.

(ý nói đã từng cưỡi ngựa đi chơi ở con đường phía nam)

(đã từng)Vài lần chèo thuyền qua bến đò.

Lại có cả ca sĩ tươi cười (đi theo)

(Hiện tại) chỉ vội nhìn cảnh viễn phương,

đã cảm thấy buồn rầu vương mắc trên cây cao (buồn rầu nhớ cố hương).

Nên phải rất khó chịu đựng,

Cố nhân ở chân trời, (“bạn gái” vì câu tương tư ở hàng dưới)

Nhìn suốt núi Hoài sơn (cũng không thấy cố nhân),

Lòng tương tư mà thư tín bặt không.

 

Phỏng Dịch

 

1 Bát Quy – Mùa Thu Trên Sông

 

Mưa thu suối phủ,

Cát quanh co lạnh,

Trông suốt gác tía sầu độc.

Ngư dân lưới vọng kinh thi tứ,

Còn bị loạn chim bay vút,

Ý đẹp ngưng tắc.

Mắt lạnh họa đồ nhìn tận suốt,

Thấy cách bến nhà tranh giả thực.

Tưởng chắc đó, chài lưới thôn trang,

Tối đến vội thiêu trúc.

 

Tin tưởng phong lưu chưa lão,

Nâng ly rượu, an ủy thê lương tâm mục.

Lối nam rong ruổi,

Mấy phen qua bến,

Lại có ca nhi mi lục.

Chỉ nhanh nhanh viễn vọng,

Nhớ cố lý buồn rầu cảm xúc.

Niềm thương nhớ,

Cố nhân xa thẳm,

Ngó suốt Hoài sơn,

Tương tư nàng lắm lúc.

 

2 Mưa Thu Trên Sông

 

Mưa thu đã đến với dòng sông,

Cát lạnh quanh co lượn uốn vòng.

Gác tía trông xa sầu lẻ bạn.

Mông lung khói phủ áo ngư ông.

 

Thi tứ hoảng kinh chài động nước,

Vần thơ gián đoạn hải âu bay.

Cảnh xa thu gọn trong tầm mắt,

Ẩn ước bên bờ nhà xếp mây.

 

Phải chăng ngư phố hay tiều thôn,

Đốt trúc hoàng hôn cuộn khói dồn.

Trước cảnh thê lương sầu ảm đạm,

Phong lưu chén ruợu dịu tâm hồn.

 

Cưỡi ngựa rong chơi mạch hướng nam,

Chèo thuyền từng ghé bến giang tầm.

Ca nữ dung nhan vui mấy độ,

Vội vàng trông ngắm chốn xa xăm.

 

Đã biết lòng buồn nhớ cố hương,

Người xưa thiên tế nại lòng thương.

Vọng tận sơn xuyên mong thấy bóng,

Tương tư chân nhạn vắng bên đường.

 

HHD 9-2018



Ỷ La Hương - Sử Đạt Tổ

Tiểu sử tác giả:  

Sử Đạt Tổ 史達祖quê ở Hà Nam 河南, là một từ gia thời Nam Tống 南宋thuộc uyển ước phái 婉約派. Ông thi tiến sĩ nhiều lần không cập đệ. Từ của ông thường là vịnh cảnh, vật. Ông còn để lại bộ “Mai khê từ 梅溪詞” gồm 112 bài. Ông theo Thừa tướng Hàn Thác Trụ 韓侂胄là phe chủ chiến kháng Kim phục quốc. Sau khi Hàn Thác Trụ bị phe chủ hòa của Dương Hoàng hậu楊皇后 ám sát thì ông bị đầy ra Giang Hán 江漢rồi sau chết trong cảnh khốn cùng.

 

綺羅香-史達祖  Ỷ La Hương - Sử Đạt Tổ

詠春雨  Vịnh xuân vũ

 

做冷欺花,                 Tố lãnh khi hoa,

將烟困柳,                 Tương yên khốn liễu,

千里偷催春         Thiên lý thâu thôi xuân mộ.

盡日冥迷,                 Tận nhật minh mê,

愁裏欲飛還         Sầu lý dục phi hoàn trụ.

驚粉重、蝶宿西園,Kinh phấn trọng, điệp túc tây viên,

喜泥潤、燕歸南Hỷ nê nhuận, yến quy nam phố.

最妨他、佳約風流,Tối phương tha, giai ước phong lưu,

鈿車不到杜陵     Điền xa bất đáo Đỗ Lăng lộ.

 

沉沉江上望極,         Trầm trầm giang thượng vọng cực,

還被春潮晚急,         Hoàn bị xuân triều vãn cấp,

難尋官                 Nan tầm quan độ.

隱約遙峰,                 Ẩn ước dao phong,

和淚謝娘眉         Hòa lệ Tạ Nương mi vũ.

臨斷岸、新綠生時,Lâm đoạn ngạn, tân lục sinh thời,

是落紅、帶愁流Thị lạc hồng, đái sầu lưu xứ.

記當日、門掩梨花,Ký đương nhật, môn yểm lê hoa,

翦燈深夜             Tiễn đăng thâm dạ ngữ.

 

Chú Thích

1- Ỷ (khỉ) la hương 綺羅香: tên từ bài do Sử Đạt Tổ sáng tác. Bài này có 104 chữ, dùng vần trắc. Cách luật:

 

X T B B cú

B B T T cú

X T B B B T vận

X T B B cú

X T T B B T vận

X X T, X T B B cú

T X T, X B B T vận

T X X, X T B B cú

X B X T T B T vận

 

B B B T X T cú

B T B B X T cú

X X B T vận

T T B B cú

X T B B T vận

X X X, X T B B cú

X X X, T B B T vận

X X X, X T B B cú

T B B T T vận

 

2- Khi  = khi lăng 欺凌: bắt nạt.  Tố lãnh khi hoa 做冷欺花: cái lạnh làm hoa không phát huy được vẻ đẹp.

3- Yên : mưa sinh bụi mù như khói.

4- Xuân mộ : cuối mùa xuân.

5- Minh mê 冥迷 = 迷濛: cảnh vật mơ hồ.

6- Phấn trọng 粉重: phấn của con bướm bị nước mưa thấm ướt thành nặng nề khiến bướm không bay lên được.

7- Tây viên 西園: tên một số vườn ở vài nơi ở TH, trong đó có Tây viên ở Tô Châu. Trong bài này tây viên phiếm chỉ một khu vườn.

8- Nam phố 南浦: trong thi ca cổ điển TH, nam phố chỉ bờ nước, bến nước, nơi đưa tiễn người đi xa. Điển cố từ bài Sở từ của Khuất Nguyên 屈原đời chiến quốc có câu: 

 

與子交手兮東行,Dữ tử hề đông hành, cùng người đi về hướng đông,

送美人兮南浦。Tống mỹ nhân hề nam phố. Tiễn mỹ nhân ở bến nước phía nam.

 Trong bài này chữ nam phố phiếm chỉ địa danh có nước.


9- Giai ước 佳約: nam nữ hẹn hò.

10- Phong lưu 風流:  có đủ đặc điểm về sắc và tình hoặc được mãn túc trên phương diện tình sắc.

11- Điền xa 鈿車: xe có trang sức hoa lệ, thường dùng cho phụ nữ quý tộc cổ đại.

12- Đỗ Lăng 杜陵: địa danh thuộc tỉnh Thiểm Tây, TH. Trong bài này chữ Đỗ Lăng phiếm chỉ nơi tụ hội đôi bạn tình nhân.

13- Vọng cực 望極: nhìn thật xa.

14- Xuân triều vãn cấp 春潮晚急: sóng nước mùa xuân nhanh gấp lúc chiều đến.

15- Quan độ官渡: bến đò dùng cho việc công.

16- Tạ Nương 謝娘: Có 2 giải đáp. Thứ nhất

Tạ nương 謝娘: có 2 giải đáp cho chữ Tạ nương. Thứ nhất: Tạ nương là người tài nữ giỏi cả thi văn lẫn hội họa. Điển tích do nàng Tạ Đạo Uẩn 謝道韞 (hay Uẩn ), vợ của thư pháp gia Vương Ngưng Chi 王凝之 đời Đông Tấn 東晉. Thứ hai là chỉ danh ca kỹ Tạ Thu Nương 謝秋娘, ái thiếp của Đường Tể Tướng Lý Đức Dụ 唐宰相李德裕. Về sau người ta dùng chữ Tạ Nương để phiếm chỉ ca nữ.

17- Vũ : xinh đẹp đáng yêu.

18- Đoạn ngạn 斷岸: bãi sông đứt đoạn.

19- Lạc hồng 落紅: hoa rụng.

20- Đương nhật 當日: Ngày hôm đó, lúc đó.

21- Tiễn đăng 翦燈: cắt bấc đèn đã cháy để cho đèn tiếp tục sáng.

 

Dịch Nghĩa

Vịnh mưa xuân

(Mưa) làm lạnh bắt nạt bông hoa (mưa làm lạnh khiến hoa không đẹp),

(Mưa) đem bụi mù làm khốn đốn bụi dương liễu.

Một ngàn dặm dài (mưa sương bụi mù) lén thúc dục (mùa đi) đến cuối xuân.

Suốt ngày hôn ám mơ hồ,

Trong cái sầu muộn muốn bay đi nhưng vẫn còn ở lại.

Con bướm kinh hãi vì phấn thấm nặng (nước mưa) ngụ ở vuờn tây.

Con chim én thích bùn trơn bay về nam phố.

(Mưa) rất làm hại ước hội phong lưu của chàng vớí giai nhân.

Xe sang trọng không đến được nơi hẹn hò.

 

Trên mặt sông bụi mưa mù trầm trầm, hết sức nhìn xa,

Còn bị sóng nước mùa xuân gấp gáp lúc buổi chiều,

Khó tìm được bến đò.

Thấp thoáng ngọn núi phía xa,

(Trông giống như) làn mi thấm lệ xinh đẹp của thiếu nữ.

Lúc đến khúc bờ đứt quãng thấy nước dâng mầu xanh lục,

(Trên mặt nước) là những cánh hoa rơi đem u sầu trôi đi xa.

Nhớ hôm đó (chúng ta) đóng cửa (trong thâm viện) hoa lê nở,

Canh khuya khêu đèn trò chuyện.

 

Phỏng Dịch


1 Ỷ La Hương - Vịnh Mưa Xuân

 

Làm lạnh chèn hoa,

Đem sương át liễu,

Ngàn dặm đưa xuân tàn rộ.

Suốt buổi mơ hồ,

Rầu rĩ muốn bay còn ở.

Sợ phấn nặng, bướm ngụ vườn tây,

Thích lầy lội, én về nam phố.

Hại vô cùng, ước hội giai nhân,

Xe sang lỗi hẹn đến nơi chỗ.

 

Trầm trầm sông nước bát ngát,

Làn sóng xuân chiều gấp gáp,

Khó tìm quan độ.

ẩn ước non xa,

Như thấm lệ làn mi nọ.

Đến bờ đoạn, xanh lục vừa sinh,

Cánh hoa rơi, cuốn sầu xa xứ.

Nhớ năm xưa, cửa đóng lê hoa,

Thắp đèn khuya thố lộ.

 

2 Vịnh Mưa Xuân

 

Mưa lạnh dập vùi hoa,

Khói sương trùm khóm liễu.

Dặm ngàn xuân cuối mùa,

Suốt buổi mây mù nhiễu.

 

Sầu chưa đi vẫn ở,

Phấn nặng bướm kinh sợ.

Tây viên mãi ngủ vùi.

Én lượn bùn nam phố.

 

Nước đọng bùn lầy hại rất nhiều,

Giai nhân hẹn ước đời phong lưu.

Cỗ xe sang trọng người khuê các,

Không đến Đỗ Lăng hình bóng yêu.

 

Trầm muộn trên sông nhìn mãi xa,

Sóng lên gấp gáp buổi chiều tà.

Núi mờ ẩn hiện đâu là bến,

Kiều diễm mỹ nhân mi lệ nhòa.

 

Lúc gần bờ đoạn nước xanh tràn,

Trôi nổi đượm buồn những cánh tàn.

Theo sóng hoa rơi xuôi viễn xứ,

Ngậm ngùi thương cảm kiếp ly tan.

 

Còn nhớ hôm nào đôi chúng ta,

Cài then thâm viện ngắm lê hoa.

Khêu đèn thao thức đêm tình tứ,

Tâm sự trao nhau lời mặn mà.

 

HHD 01- 2023