Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Thursday, July 25, 2019

Điệp Luyến Hoa - Tô Thức

蝶戀花 - 蘇軾  Điệp Luyến Hoa – Tô Thức
春景                              Xuân cảnh

花褪殘紅青杏     Hoa thoái tàn hồng thanh hạnh tiểu.
燕子飛時,                 Yến tử phi thời,
綠水人家             Lục thủy nhân gia nhiễu.
枝上柳綿吹又     Chi thượng liễu miên xuy hựu thiểu.
天涯何處無芳     Thiên nhai hà xứ vô phương thảo.

墻里秋千墻外     Tường lý thu thiên tường ngoại đạo.
墻外行人,                 Tường ngoại hành nhân,
墻里佳人             Tường lý giai nhân tiếu.
笑漸不聞聲漸     Tiếu tiệm bất văn thanh tiệm thiểu (tiễu).
多情卻被無情     Đa tình khước bị vô tình não.

Chú Thích
1) Điệp luyến hoa 蝶恋花: tên từ điệu, còn có tên khác là phụng thê ngô 鳳棲, thước đạp chi 鹊踏枝…Bài từ này có 60 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 5 câu và 4 trắc vận. Cách luật:


X  T  X  B  B  T  T vận

X  T  B  B cú

X  T  B  B  T vận

X  T  X  B  B  T  T vận

X  B  X  T  B  B  T vận

 

X  T  X  B  B  T  T vận

X  T  B  B cú

X  T  B  B  T vận

X  T  X  B  B  T  T vận

X  B  X  T  B  B  T vận


X: Bất luận; T: trắc thanh; B: bình thanh; cú: hết câu; vận: vần

2) Thoái (thối) : tàn tạ, phai mầu. Chữ này cũng được đọc là thốn.
3) Hoa thoái tàn hồng thanh hạnh tiểu 花褪残红青杏小: hoa hạnh vừa tàn thì quả non mầu xanh được thành hình. Có người cho rằng chữ “tiểu : nhỏ” nguyên là chữ “tử : quả, hột” nhưng vì tam sao thất bản nên bản truyền lại chép sai là “tiểu”.
4) Phi : bay, bản khác chép lai : lại, đến. Yến tử phi thời: lúc mùa xuân chim én bay về làm tổ.
5) Lục thủy 綠水: dòng nước xanh.
6) Nhiễu : vòng vo. Bản khác chép hiểu : buổi sáng.
7) Liễu miên 柳绵: tức là dây tơ liễu.
8) Thiểu : ít.
9)Thiên nhai hà xứ vô phương thảo 天涯何处无芳草: suốt tới chân trời, chỗ nào mà không có cỏ xanh thơm.
10) Thu thiên 秋千 = 鞦韆: cái xích đu.
11) Đạo : đường đi.
12) Hành nhân 行人: người đi.
13) Giai nhân 佳人: người đẹp, phụ nữ đẹp.
14) Tiệm bất văn 漸不聞: dần dần không nghe thấy.
15) Thanh tiệm thiểu(tiễu) 聲漸悄: âm thanh nhỏ dần.
16) Đa tình 多情: Người nhiều tình cảm, chỉ người đi đường dòm ngó giai nhân đang ngồi xích đu.
17) Khước bị 却被: lại bị…ngược lại bị…
18) Vô tình 無情:  chỉ người ngồi xích đu trong tường không hề để ý đến người đi đường đang dòm ngó.
19) Não : phiền não.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Điệp luyến hoa của Tô Thức
Xuân Cảnh
Hoa tàn tạ thì có quả hạnh xanh nhỏ.
Lúc chim én bay,
Dòng nước trong xanh chẩy vòng vo quanh xóm nhà.
Trên cành liễu, nhánh liễu mềm bị gió thổi rụng chỉ còn ít thôi.
Khắp mọi nơi chỗ nào cũng có cỏ xanh thơm.

Trong tường nhà có cây xích đu, ngoài tường là đường đi.
Phía ngoài tường có người đi,
Phía trong tường có tiếng người đẹp cười.
Tiếng cười dần dần không nghe thấy, thanh âm cũng nhỏ dần.
Người đa tình (hành nhân) lại bị người vô tình (giai nhân) làm cho phiền não.

Phỏng Dịch

1 Điệp Luyến Hoa - Xuân Cảnh

Quả hạnh nhỏ xanh hoa cũng héo.

Chim yến bay qua,

Dòng nước quanh làng nhiễu.

Gió thổi suy cành hoa nhánh liễu.

Chân trời đâu chốn không phương thảo.

 

Trong vách xích đu ngoài vách lối

Ngoài vách người đi,

Trong vách nàng cười nói.

Dần tắt tiếng cười âm nhỏ lại.

Đa tình lại bị vô tình não.


2 Xuân Cảnh

Hoa già tàn héo nhô mầm quả,
Làng xóm yến bay nước uốn quanh.
Trên cành nhánh liễu dần xơ xác,
Khắp chốn chân trời đầy cỏ xanh.

Trong vách xích đu, ngoài vách lộ,
Giai nhân cười nói, bóng người đi.
Tiếng cười dần tắt rồi im bặt,
Ai biết vô tình não khách si.

HHD 9-2019








Monday, July 22, 2019

Bốc Toán Tử - Tô Thức

卜算子 - 蘇軾  Bốc Toán Tử - Tô Thức

黃州定惠寺寓居作 Hoàng Châu Định Huệ Tự ngụ cư tác


缺月掛疏桐,             Khuyết nguyệt quải sơ đồng,
漏斷人初             Lậu đoạn nhân sơ tĩnh.
時見幽人獨往來,     Thời kiến u nhân độc vãng lai,
縹緲孤鴻             Phiêu miểu cô hồng ảnh.

驚起卻回頭,             Kinh khởi khước hồi đầu,
有恨無人             Hữu hận vô nhân tỉnh.
揀盡寒枝不肯棲,     Giản tận hàn chi bất khửng thê,
寂寞沙洲             Tịch mịch sa châu lãnh.

Chú Thích
1) Bốc toán tử 卜算子: tên từ bài, tên khác là Bách xíxh lâu 百尺樓, Mi phong bích眉峯碧, Sở thiên dao楚天遙…Bài từ này có 44 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu và 2 trắc vận. Cách luật: 

X X X X B cú

X T B B T vận

X T B B X X X cú

X T B B T vận

  

X X X X B cú

X T B B T vận

X T B B X X X cú

T T B B T vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2) Định Huệ Tự 定惠寺 hay Định Huệ Thiền Tự 定慧禅寺, bản khác chép là Định Huệ Viện 定慧院 hay 定惠院, nay ở huyện Hoàng Cương 黃崗, tỉnh Hồ Bắc 湖北, TH.
3) Khuyết nguyệt 缺月: trăng khuyết.
4) Sơ đồng 疏桐: hàng cây ngô đồng thưa thớt.
5) Lậu : đồng hồ ngày xưa. Lậu đoạn 漏斷: chỉ thâm dạ, gần sáng.
6) Thời : có lúc. Bản khác chép Thùy: ai.
7) U nhân 幽人: người ở ẩn dật.
8) Phiêu miểu (diểu) 縹緲: xa xăm, ẩn ước, như co như không.
9) Cô hồng 孤鴻: chim hồng nhạn cô đơn.
10) Tỉnh: hiểu rõ, biết. Vô nhân tỉnh: không ai biết.
11) Giản : kén chọn. Giản tận hàn chi 揀盡寒枝: chọn hết những cành lạnh.
12) Thê : đậu (chim đậu trên cành).
13) Sa châu 沙洲: Đất bồi giữa dòng sông.
14) Tịch mịch sa châu lãnh: 寂寞沙洲冷: trên cồn cát tịch mịch, lạnh lẽo. Bản khác chép Phong lạc Ngô giang lãnh 楓落吳江冷: Lá phong rơi trên Ngô giang lạnh lẽo, câu này nguyên của Thôi Tín Minh 崔信明 đời  Đường, e rằng không hợp với bài  này.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu bốc toán tử của Tô Thức.
Ghi chú của tác giả: Hoàng châu Định Huệ Tự ngụ cư tác 黃州定惠寺寓居作: làm khi ở tại chùa Định Huệ ở Hoàng Châu.
Vầng trăng khuyết như treo trên ngọn hàng cây ngô đồng thưa,
Đồng hồ đã cạn lúc thâm khuya, người hơi được yên tĩnh.
Có lúc thấy người ẩn cư một mình đi qua đi lại,
Phảng phất nơi xa xăm có bóng chim hồng nhạn.

Đột nhiên kinh hãi quay đầu lại,
Có mối oán hận mà không ai biết.
Chọn lựa hết những cành cây lạnh lẽo vẫn không chịu đậu nghỉ,
Nơi cồn cát lạnh lẽo tịch mịch.

Phỏng Dịch

Người Ẩn Dật


Trăng khuyết treo cành thưa,

Đêm cạn người vừa tỉnh.

Thường thấy u nhân vẫn lại qua.

Xa tít chim hồng ảnh.

 

Kinh hãi vội quay đầu,

Có hận không ai biết

Điểm hết cành khô ở chẳng đành.

Lạnh lẽo miền tha thiết.

HHD 10-2020






Thursday, July 18, 2019

Tây Giang Nguyệt - Tô Thức

西江月 - 蘇軾  Tây Giang Nguyệt – Tô Thức

世事一場大夢,         Thế sự nhất trường đại mộng,
人生幾度新         Nhân sinh kỷ độ tân lương.
夜來風葉已鳴     Dạ lai phong diệp dĩ minh lang.
看取眉頭鬢         Khán thủ mi đầu mấn thượng.

酒賤常愁客少,         Tửu tiện thường sầu khách thiểu,
月明多被雲         Nguyệt minh đa bị vân phương.
中秋誰與共孤     Trung thu thùy dữ cộng cô quang.
把盞淒然北         Bả trản thê nhiên bắc vọng.

Chú Thích
1- Tây Giang Nguyệt 西江月: nguyên la bài hát của Đường giáo phường, sau dùng làm từ điệu. Điệu này có 50 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 2 bình vận và 1 hoặc 2 diệp vận (cùng vận nhưng khác thanh). Cách luật:

X T X B X T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T diệp vận

 

X T X B X T cú

X B X T B B vận

X B X T T B B vận

X T X B X T diệp vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Thế sự 世事: việc đời.
3- Nhất trường 一場: một cuộc.
4- Thế sự nhất trường đại mộng 世事一場大夢: phỏng theo câu thơ của Lý Bạch 李白 trong bài Xuân nhật túy khởi ngôn chí 春日醉起言志:  “Xử thế nhược đại mộng, hồ vi lao kỳ sinh 處世若大夢,胡爲勞其生: ở đời như giấc mộng lớn, vì sao làm vất vả cuộc đời mình?”
5- Nhân sinh 人生: đời người.
6- Kỷ độ 幾度: mấy lần, bao lần.
7- Tân lương 新涼: mùa tươi mát mới mẻ, bản khác chép "Thu lương 秋涼: mát mẻ của mùa thu".
8- Dạ lai 夜來: đêm hôm qua, đêm qua.
9- Phong diệp 風葉: lá rơi do bị gió thổi.
10- Minh lang 鳴廊: tại hành lang phát tiếng kêu.
11- Phong diệp minh lang 風葉已鳴: âm thanh ở ngoài hành lang do gió thổi lá rơi, ý nói nghe tiếng lá rơi ngoài hành lang mà tưởng đến nhân sinh đoản tạm. Cổ văn có câu: “Kiến nhất diệp lạc nhi tri tuế chi tương mộ 見一葉落而知歲之將暮: thấy 1 chiếc lá rơi mà biết tuổi sắp về chiều” hoặc; “Lạc diệp từ kha, nhân sinh kỷ hà 落葉辭柯, 人生幾何: lá rơi khỏi cành cây, đời người có là bao”.
12- Mi đầu mấn thượng 眉頭鬢上: đầu mi mắt, trên mái tóc: ám chỉ ưu tư hiện trên đầu mi, tóc bạc trên mái đầu.
13- Tiện : phẩm lượng kém cỏi.
14- Phương : che khuất.
15- Thùy dữ 誰與: cùng với ai.
16- Cô quang 孤光: ánh sáng trăng cô độc trên bầu trời.
17- Trản = trản : ly, chén uống rượu.
18- Thê nhiên 淒然: vẻ thê lương, buồn thương.

Dịch Nghĩa
Việc đời như 1 giấc mộng lớn,
Đời người bao lần trải qua tiết trời mát mẻ của mùa thu.
Đêm qua gió thổi lá rơi đã phát ra tiếng kêu ngoài hành lang.
Nhìn xem những ưu tư trên đầu mi, tóc bạc trên mái đầu.

Rượu không ngon, thường buồn vì khách nhân ít đến.
Trăng sáng nhiều khi bị mây che.
Trong tiết trung thu, có ai cùng ta hưởng vầng trăng sáng cô đơn.
Nâng chén rượu buồn bã nhìn hướng bắc. (nhớ gia đình)

Phỏng Dịch

Trung Thu Nhớ Quê

Việc đời là một giấc mơ dài,
Mấy độ thu sang mát kiếp người
Lá rơi thoảng vọng hành lang vắng,
Mi mắt ưu tư bạc tóc mai.

Khách thưa rượu nhạt thêm buồn lắng,
Lắm lúc mây mờ khuất ánh trăng.
Đêm nay ai đó cùng ta ngắm, 
Vầng sáng cô đơn tỏa giá băng.

Nâng chén rượu buồn nhìn cố hương,
Trung thu ảm đạm nghẹn sầu thương.
Cho ta nhắn gửi người xưa ấy,
Tưởng nhớ thu về chốn bắc phương.

HHD 7 - 2019






Thursday, July 11, 2019

Nguyễn Lang Quy - Tần Quan


阮郎歸 - 秦觀  Nguyễn Lang Quy - Tần Quan
湘天風雨破寒     Tương thiên phong vũ phá hàn sơ,
深沉庭院             Thâm trầm đình viện hư.
麗譙吹罷小單     Lệ tiều xuy bãi tiểu thiền vu,
迢迢清夜             Điều điều thanh dạ tồ.

鄉夢斷,旅魂     Hương mộng đoạn, lữ hồn cô.
崢嶸歲又             Tranh vanh tuế hựu trừ.
衡陽猶有雁傳     Hành dương do hữu nhạn truyền thư,
郴陽和雁             Sâm Dương hòa nhạn vô.

Chú Thích:
1- Nguyễn lang quy 阮郎歸: tên từ điệu, gồm 57 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu 4 bình vận.
2- Tương thiên 湘天: lưu vực sông tương giang.
3- Hư : không hư, trống rỗng.
4- Lệ tiều: Tiều = phòng canh gác ở trên cổng thành. Trong bài này chữ lệ tiều 麗譙có nghĩa là căn nhà lầu hoa lệ.
5- Bãi : xong, hết.
6- Tiểu Thiền Vu 小單于: tên một bài nhạc thời xưa.
7- Điều điều 迢迢: yên tĩnh kéo dài.
8- Thanh dạ 清夜: đêm thanh tĩnh.
9- Tồ : dĩ vãng, quá khứ, đã qua.
10- Hương mộng 鄉夢: giấc mộng nhớ quê hương.
11- Lữ hồn 旅魂: tâm tình khi đi xa nhà.
12- Tranh vanh tuế崢嶸歲: = Tranh vanh tuế nguyệt 崢嶸歲月: ngày tháng gian nan, khó khăn.
13- Trừ : đi mất, trôi đi mất. Cũng có thể hiểu là “Trừ tịch 除夕: đêm giao thừa”.
14- Hành Dương 衡陽: tên đất, nay ở tỉnh Hồ Nam, TH. Tương truyền ở đây có ngọn núi “Hồi nhạn phong回雁峯”, Chim hồng nhạn 鴻雁từ phương bắc di cư xuống phương nam trong mùa lạnh, đến đây thì ngừng lại.
15- Nhạn truyền thư 雁傳書: Điển tích từ Tô Võ Truyện 蘇武傳, Tô Võ 蘇武đi sứ Hung Nô 匈奴, bị vua Hung Nô (單于) đầy lên Bắc Hải 北海 chăn dê. Sau này Hán Chiêu Đế 漢昭帝lên ngôi, sai sứ đi Hung Nô đòi thả Tô Võ. Vua Hung Nô nói dối là Tô Võ đã chết. Sứ giả được người báo tin Tô Võ đang ở Bắc Hải bèn nói dối rằng vua Hán đi săn bắn được 1 con chim nhạn. Chân con nhạn này có cột 1 lá thư bằng vải viết rằng Tô Võ đang ở Bắc hải. Vua Hung Nô kinh ngạc bèn cho Tô Võ về. Từ đó về sau mới có điển tích chim nhạn chuyển thư tín.
16- Sâm Dương 郴陽: nay là Sâm Châu thị, tỉnh Hồ Nam, TH, ở về phía nam của Hành Dương.
17- Hòa : luôn cả. Hòa nhạn vô 和雁無: luôn cả nhạn cũng không có.

Dịch Nghĩa:
Mưa gió ở vùng sông Tương chính đương đuổi phá cái lạnh đi,
Đình viện ở trong sâu tịch liêu trống rỗng,
Trên căn lầu hoa lệ có tiếng đà sáo chơi bài “Tiểu Thiền Vu”.
Đêm dài yên tĩnh và thanh lãnh dần qua đi.


Giấc mộng nhớ quê hương đứt đoạn, tâm tình người lữ khách cảm thấy cô đơn,
Ngày tháng gian nan lại đến đêm giao thừa,
Ở Hành Dương còn có chim nhạn truyền thư tín đến,
Còn đây là Sâm Dương, xa hơn Hành Dương luôn cả chim nhạn cũng không có.

Phỏng Dịch:

Buồn Lữ Thứ
Mưa gió sông Tuơng đuổi tiết hàn,
Sâu sâu đình viện buồn miên man.
Lầu hoa khúc sáo Thiền Vu hết,
Yên tĩnh đêm trong cũng đã tàn.

Mộng nhớ quê hương hồn lữ khách,
Gian nan ngày tháng lại giao thừa.
Hàng Dương thư tín còn trông thấy,
Đây chốn Sâm Dương nhạn vắng thưa.

HHD 7-2019


Saturday, July 6, 2019

Giang Thành Tử - Tần Quan


江城子  -  秦觀  Giang Thành Tử - Tần Quan

西城楊柳弄春               Tây thành dương liễu lộng xuân nhu.
動離                                Động ly ưu,
淚難                                Lệ nan thu.
猶記多情,曾為系歸  Do ký đa tình, tằng vi hệ quy châu.
碧野朱橋當日事,               Bích dã chu kiều đương nhật sự,
人不見,                                Nhân bất kiến,
水空                                Thủy không lưu.

韶華不為少年               Thiều hoa bất vi thiếu niên lưu,
恨悠悠,                                  Hận du du,
幾時                                Kỷ thời hưu?
飛絮落花時候、一登Phi nhứ lạc hoa thời hầu, nhất đăng lâu.
便做春江都是淚,               Tiện tố xuân giang đô thị lệ,
流不盡,                                Lưu bất tận,
許多                                Hứa đa sầu.

Chú Thích
1- Giang Thành Tử 江城子: tên từ điệu, tên khác là giang thần tử 江神子, thôn ý viễn 村意远. Trước kia từ này chỉ có đơn điệu, đến đời Tống thì cải thành song điệu, gồm 70 chữ, mỗi đoạn 7 câu, 5 bình vận. Cách luật:

 

X B X T T B B vận

T B B vận

T B B vận

X T X B, X T T B B vận

X T X B B T T cú

B X T cú

T B B vận

 

X B X T T B B vận

T B B vận

T B B vận

X T X B, X T T B B vận

X T X B B T T cú

B X T cú

T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Tây thành 西城: thành phía tây.
3- Lộng xuân 弄春: tại ngày xuân khoe dáng.
4- Ly ưu : ưu sầu vì ly biệt.
5- Đa tình 多情: chỉ người chung tình.
6- Quy châu 歸舟: thuyền quay về chốn cũ.
7- Bích dã chu kiều 碧野朱橋: cánh đồng xanh, cái cầu son.
8- Đương nhật 當日: ngày đó.
9- Thủy không lưu 水空流: nước vẫn chẩy.
10- Thiều hoa 韶華: tuổi thanh xuân niên hoa. Cũng chỉ thời quang đẹp đẽ.
11- Hận du du 恨悠悠: buồn hận dằng dặc, không dứt.
12- Hưu : nghỉ, thôi.
13- Phi nhứ 飛絮: nhành dương liễu lòng thòng bay phất phơ.
14- Tiện 便: = tức sử 即使: cho là.
15- Xuân giang 春江: cảnh sắc dòng sông trong mùa xuân.
16- Hứa đa 許多: biết bao nhiêu, rất nhiều.

Dịch Nghĩa
Thành tây dương liễu khoe xuân sắc mềm mại.
Làm nghĩ tới mối ưu sầu vì ly biệt,
Khó lòng cầm được nước mắt.
Còn nhớ được thâm tình (của anh), vì (giúp) tôi cột cái thuyền về (đến bến).
Việc ngày hôm đó ở trên cây cầu son nơi đồng hoang xanh mướt (chúng ta chia tay),
Người không thấy (nữa),
Nước (dưới dòng) vẫn chẩy.

Tuổi thanh xuân mỹ lệ không vì thời niên thiếu mà dừng lại.
Buồn hận dằng dặc,
Bao giờ mới hết?
Vào lúc nhành liễu bay hoa rụng, mình bưóc lên lầu.
Giả như nưóc trong dòng sông xuân đều là nưóc mắt,
(Cũng) chẩy không hết,
Biết bao nhiêu sầu muộn.

Phỏng Dịch

1 Giang Thành Tử - Giọt Lệ Tương Tư

 

Thành tây dương liễu đượm xuân mầu.

Gợi buồn sâu.

Lệ tràn lưu.

Còn nhớ thâm tình, từng giúp cột thuyền đầu.

Đồng thắm cầu son trong lúc ấy,

Người không thấy,

Nước xuôi mau.

 

Tuổi xanh chẳng mãi ở dài lâu.

Hận rầu rầu.

Có ngừng đâu?

Hoa rụng liễu lay thời tiết, bước lên lầu.

Dù nước sông xuân đều hóa lệ,

Rửa không hết,

Bấy nhiêu sầu.

 

2 Giọt Lệ Tương Tư


Thành tây dương liễu khoe xuân thắm,
Động mối u buồn cảnh biệt ly.
Giọt lệ không cầm rơi lã chã,
Nhớ người ngày ấy đa tình si.

Neo bến kéo thuyền về quyến luyến,
Cầu son dã thảo ngày chia phôi.
Xa thẳm người đi mờ khuất bóng,
Riêng dòng nước bạc lững lờ trôi.

Niên hoa vùn vụt không dừng bước,
Dằng dặc hận lòng mấy lúc nguôi.
Hoa rụng bên trờì bay liễu nhứ,
Lên cao ngưng vọng tình đầy vơi.

Nước chẩy sông xuân hóa lệ chăng?
Cũng không rửa sạch những sầu giăng.
Ưu tư lắng đọng trong ngày vắng,
Từng phút từng giờ đời giá băng.

HHD 7-2019

Friday, July 5, 2019

Mãn Đình Phương 2 - Tần Quan


滿庭芳 - 秦觀  Mãn Đình Phương - Tần Quan

曉色雲開,                 Hiểu sắc vân khai,
春隨人意,                 Xuân tùy nhân ý,
驟雨才過還晴。         Sậu vũ tài quá hoàn tình.
古臺芳榭,                 Cổ đài phương tạ,
飛燕蹴紅英。             Phi yến xúc hồng anh.
舞困榆錢自落,         Vũ khốn du tiền tự lạc,
鞦韆外、綠水橋平。Thu thiên ngoại, lục thủy kiều bình.
東風裏,                      Đông phong lý,
朱門映柳,                 Chu môn ánh liễu,
低按小秦箏。             Đê án tiểu tần tranh.

多情,                          Đa tình,
行樂處,                      Hành lạc xứ,
珠鈿翠蓋,                 Châu điền thúy cái,
玉轡紅纓。                 Ngọc bí hồng anh.
漸酒空金榼,             Tiệm tửu không kim khạp,
花困蓬瀛。                 Hoa khốn bồng doanh.
豆蔻梢頭舊恨         Đậu khấu tiêu đầu cựu hận,
十年夢、屈指堪惊。Thập niên mộng, khuất chỉ kham kinh.
憑闌久,                      Bằng lan cửu,
疏煙淡日,                 Sơ yên đạm nhật,
寂寞下蕪城。             Tịch mịch hạ Vu thành.

Chú Thích
1- Hiểu sắc 曉色: sắc trời lúc sáng sớm.
2- phương tạ 芳榭: lâu đài hoa lệ bên bờ nước.
3- Xúc : đá.
4- Hồng anh 紅英: câu này ám chỉ cánh hoa bay xuống.
5- Vũ khốn 舞困: múa may làm cho choáng váng.
6- Du tiền 榆: quả của cây du có hình dạng như đồng tiền nhỏ, có thể ăn được. Du : một loại cây lớn có gỗ cứng.
7- Thu thiên 鞦韆= thu thiên 秋千: cái xích đu, một dụng cụ thịnh hành thời xưa, ngồi lên rồi lắc lư cho vui. Có khi được gọi là thiên thu 韆鞦.
8- Lục thủy kiều bình 綠水橋平: mặt nước sông dâng cao ngang với cái cầu.
9- Án : tấu đàn, gẩy đàn.
10- Tần tranh 秦箏: cây đàn tranh của nước Tần xưa có 13 dây.
11- Châu điền 珠鈿: châu bảo và vàng làm trang sức.
12- Thúy cái 翠蓋: trên đỉnh xe, trên lọng che có gắn lông chim phỉ thúy 翡翠, phiếm chỉ xe ngựa hoa mỹ. Chữ thúy cái cũng là tên 1 loại hoa lan cymbidium.
13- Châu điền thúy cái 珠鈿翠蓋: hình dung xe ngựa được trang sức hoa lệ.
14- Ngọc bí 玉轡: dây cương ngựa có khảm ngọc.
15- Hồng anh 紅纓: dải tua dua mầu đỏ.
16- Ngọc bí hồng anh 玉轡紅纓: hình dung con ngựa được trang sức hoa quý.
17- Kim khạp 金榼: chén uống rượu bằng vàng. Bản khác chép kim giác金榷, cùng một ý nghĩa.
18- Hoa : chỉ mỹ nhân.
19- Bồng doanh 蓬瀛: Đảo Bồng lai 蓬萊 và Doanh châu 瀛州, nơi tiên ở. Trong bài này chữ bồng doanh ám chỉ nơi uống rượu tiệc tùng.
20- Hoa khốn bồng doanh 花困蓬瀛: Mỹ nhân mệt mỏi ở trên đảo tiên, trong bài này có nghĩa là mỹ nhân đã uống say trong bữa tiệc.
21- Đậu khấu tiêu (sao) đầu 豆蔻梢頭: ngọn cây đậu khấu, ám chỉ người thiếu nữ đương tuổi hoa niên. Mượn câu thơ trong bài Tặng biệt 贈別 của Đỗ Mục 杜牧:

娉娉嫋嫋十三餘,Sính sính niểu niểu thập tam dư,
豆蔻梢頭二月初。Đậu khấu tiêu đầu nhị nguyệt sơ.
春風十里揚州路,Xuân phong thập lý Dương châu lộ,
捲上珠簾總不如。Quyển thượng châu liêm tổng bất như.
(chữ sính còn đọc là phinh, chữ niểu còn đọc là niễu hay niệu)
Có nghĩa là:
Tư thái đẹp gái, cử chỉ khoan thai yểu điệu, hơn 13 tuổi,
Như một ngọn đậu khấu vào đầu tháng 2 (còn đang hàm nụ).
Tìm hết cả 10 dặm đường hoa lệ ở Dương châu,
Cuốn rèm châu lên (Để thấy rõ mặt các vị phấn đại) không ai sánh bằng cô ta.

22- Khuất chỉ 屈指: bấm đốt ngón tay đếm nhẩm.
23- Kham kinh 堪惊: chịu đựng sự kinh hãi. Bản khác chép kham kinh 堪驚: cùng một ý nghĩa.
24- Thập niên mộng, khuất chỉ kham kinh 屈指堪惊: Mười năm như một giấc mộng, bấm đốt ngón tay tính nhẩm mới kinh hãi thấy thời gian qua mau. Câu này lấy ý từ 1 câu trong bài thơ “Khiển hoài 遣懷” của Đỗ Mục: “Thập niên nhất giác Dương Châu mộng十年一覺揚州夢: mười năm trải qua ở Dương Châu mới bừng tỉnh như qua 1 giấc mộng”.
25- Sơ yên đạm nhật疏煙淡日:  sơ yên có nghĩa là khói thưa. Sơ yên đạm nhật có ý nói thời gian qua với cảnh sắc tịch mịch tẻ nhạt.
26- Vu thành 蕪: do bài phú Vu thành phú 蕪城賦 của Bào Chiếu 鮑照, đời Nam Triều Tống, nói về thành Dương Châu lúc đó bị bỏ hoang phế (vu : hoang phế, cỏ mọc rậm rạp tạp loạn) mà người đời sau dùng chữ Vu thành để chỉ Dương Châu thành hay còn gọi là Quảng Lăng thành 廣陵城.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu mãn đình phương của Tần Quan.
Trời hừng sáng, mây tan hết,
Ngày xuân đẹp tùy theo ý hứng của người,
Trận mưa rào vừa đi qua, trời chuyển thạnh ráo.
Đình đài cổ xưa, nhà thủy tạ hoa lệ,
Chim yến bay qua khóm hoa, đá rơi những cánh hoa,
Quả du tiền như choáng váng vì múa may và tự rụng xuống,
Ở phía ngoài cái xích đu, nước xanh (trong suối) đã dâng lên ngang với cái cầu.
Trong gió xuân,
Cửa son ánh qua nhành dương liễu,
Có tiếng đàn tranh nhỏ nhè nhẹ (truyền lại).

(Người) đa tình,
Vui chơi mọi nơi,
Châu bảo trang sức, xe ngựa hoa lệ,
Ngựa có dây cương tinh mỹ, gắn thêm mấy dải tua dua mầu đỏ.
Rượu trong chén vàng dần cạn,
Mỹ nhân đẹp như hoa mệt mỏi nơi bồng lai tiên cảnh.
Mối (biệt ly) hận xưa của những thiếu nữ tuổi hoa niên (mà tôi đã gặp),
Giấc mộng 10 năm, bấm đốt ngón tay, không cầm được kinh hãi (vì thời gian qua mau).
Dựa lan can hồi lâu,
(Nhìn) khói mới bay lên trong ngày buồn tẻ,
(Không khí) tịch mịch đến với thành hoang vu (thành Dương Châu).

Phỏng Dịch

1 Mãn Đình Phương - Những Ngày Vui Xưa

 

Hừng sáng mây quang,

Xuân tùy theo ý,

Mưa rào vừa tạnh thình lình.

Cổ đài lầu tạ,

Yến bay đạp hoa cành.

Du quả loay quay tự rụng,

Ngoài đu ấy, cầu nước ngang bình.

Gió xuân thổi,

Cửa son ánh liễu,

Nhẹ gẩy khúc đàn tranh.

 

Đa tình.

Nơi thích thú,

Xe sang bảo ngọc,

Cương quý tua xinh.

Chén rượu đang dần cạn,

Nàng túy Bồng Doanh.

Thiếu nữ hoa niên hận cũ,

Mười năm mộng, thời khắc qua nhanh.

Lan can đứng,

Sương thưa tẻ nhạt,

Tịch mịch xuống hoang Thành.

 

2 Những Ngày Vui Xưa


Mây tán trời hừng sáng,
Ánh xuân tùy ý người.
Mưa rào vừa mới tạnh,
Trên cổ tạ lâu đài.

Én bay đạp khóm hoa,
Rụng cánh hồng la đà.
Múa mỏi du tiền quả,
Tự mình rơi xuống xa.

Ngoài xích đu trong sân,
Nước xanh dòng suối dâng.
Đã chừng như mấp mé,
Ngang mặt cầu lâng lâng.

Trong gió xuân phơi phới,
Phất phơ dàn liễu thưa.
Cửa son trông thấp thoáng,
Nghe nhẹ tiếng đàn đưa.

Người đa tình vốn dĩ,
Khắp mọi chốn vui chơi.
Minh châu cài mái tóc,
Phỉ thúy che lọng trời.

Cương ngọc tua dua đỏ,
Chén vàng rượu đã vơi.
Người đẹp say tiên đảo,
Tuổi hoa niên hận đời.

Mười năm như giấc mộng,
Kinh hoảng đếm thời gian.
Dựa lan can tẻ nhạt,
Tịch mịch xuống thành hoang.

HHD 7-2019