Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Friday, October 4, 2019

Võ Lăng Xuân - Lý Thanh Chiếu

武陵春 - 李清照 Võ Lăng Xuân – Lý Thanh Chiếu
春晚                              Xuân Vãn

風住塵香花已盡,     Phong trú trần hương hoa dĩ tận,
日晚倦梳             Nhật vãn quyện sơ đầu.
物是人非事事     Vật thị nhân phi sự sự hưu,
欲語淚先             Dục ngữ lệ tiên lưu.

聞說雙溪春尚好,     Văn thuyết song khê xuân thượng hảo,
也擬泛輕             Dã nghĩ phiếm khinh châu.
只恐雙溪舴艋     Chỉ khủng song khê trách mãnh châu,
載不動許多         Tái bất động hứa đa sầu.

Chú Thích
1 Võ Lăng xuân 武陵春: tên từ điệu, tên khác là võ lâm xuân  武林春, gồm 2 đoạn, tổng cộng 49 chữ. Cách luật:

 

B T B B B T T cú

T T T B B vận

T T B B T T B vận

T T T B B vận

 

B T B B B T T cú

T T T B B vận

T T B B T T B vận

T T T, T B B vận

 B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần.

2 Trần hương 塵香: đất thơm, hoa tàn rơi xuống đất, chỗ đất ấy cũng nhiễm mùi thơm của hoa.
3 Hoa dĩ tận 花已盡: hoa đã hết. Bản khác chépxuân dĩ tận 春已盡: xuân đã hết.
4 Nhật vãn 日晚: ngày muộn. Bản khác chép nhật lạc 日落: ngày rơi hay nhật hiểu 日曉: ngày sớm.
5 Sơ đầu : chải đầu, trang điểm.
6 Vật thị nhân phi 物是人非: trích dẫn 1 câu nói của Tào Phi 曹丕 thời Tam Quốc 三國 có nghĩa là sự vật vẫn như xưa nhưng người thì đã thay đổi (người xưa không còn nữa).
7 Sự sự hưu 事事休: mọi việc đều hết.
8 Lệ tiên lưu 淚先: nước mắt rơi trước. Bản khác chép lệ châu lưu 淚珠: giọt lệ rơi.
8 Văn thuyết 聞說: nghe nói. Bản khác chép văn đạo 聞道: nghe rằng.
9 Song khê 雙溪: tên suối ở thành Kim Hoa tỉnh Chiết giang, TH, có Đông cảng 東港 và Nam cảng 南港 2 dòng nước vì vậy gọi là Song khê.
10 Xuân thượng hảo 春尚好: xuân còn đẹp. Bản khác chép xuân hướng hảo 春向好: mùa xuân đẹp.
11 Nghĩ : suy nghĩ, tính toán. Dã nghĩ 也擬 = dã tưởng 也想: cũng tưởng rằng, cũng tính rằng.
12 Khinh châu 輕舟: thuyền nhẹ. Bản khác chép thiên châu 扁舟: thuyền con.
13 Trách mãnh 舴艋: một loại thuyền nhỏ đầu nhọn như đầu con châu chấu”trách mãnh 蚱蜢”.
14 Tái (tải) : chở, chuyên chở.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Võ Lăng Xuân của Lý Thanh Chiếu.
Xuân Muộn
Gió đã ngừng, hoa rụng đã nhiễm mùi thơm vào đất, nay hoa đã rụng hết,
Ngày đã muộn, chán nản không muốn trang điểm.
Sự vật, thời gian xoay chuyển vẫn nhữ cũ nhưng con người thì đã thay đổi (người còn, người mất). Mọi sự đều tàn (đối với tôi).
Muốn nói lên điều gì (điều đã làm tôi thương tâm thống khổ) thì lệ đã ràn rụa.

Nghe nói ở thắng cảnh Song Khê, mùa xuân vẫn còn đẹp,
Cũng muốn đến đó bơi thuyền để giải khuây,
Chỉ sợ chiếc thuyền con ở Song Khê,
Chở không nổi những ưu sầu trong lòng tôi.

Phỏng Dịch

1 Võ Lăng Xuân – Xuân Muộn

 

Ngừng gió hoa rơi hương nhiễm đất,

Biếng chải lúc chiều lan.

Cảnh cũ người không mọi việc tàn.

Muốn nói lệ tuôn tràn.

 

Nghe nói Song Khê xuân vẫn đẹp,

Cũng muốn cưỡi thuyền sang.

Chỉ sợ thuyền con quá nhẹ nhàng.

Khó chở hết, những sầu mang.

 

2 Xuân Muộn


Gió ngừng hoa rụng nhiễm trần hương,
Ngày muộn điểm trang sao chán chường.
Người mất vật còn đời đã hết,
Lời nào chưa nói lệ sầu thương.


Nghe nói Song Khê xuân vẫn đẹp,
Tưởng chèo thuyền lá bớt cơn sầu.
Sợ rằng nơi đó thuyền nho nhỏ,
Không chở tận cùng những nỗi đau.

HHD 10-2019