Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Monday, September 30, 2019

Ngọc Lâu Xuân - Chu Bang Ngạn

玉樓春 - 周邦彥  Ngọc Lâu Xuân – Chu Bang Ngạn

桃溪不作從容Đào khê bất tác thung dung trú.
秋藉絕來無續Thu ngẫu tuyệt lai vô tục xứ.
當時相候赤欄橋,Đương thời tương hậu xích lan kiều,
今日獨尋黃葉Kim nhật độc tầm hoàng diệp lộ.

煙中列岫青無Yên trung liệt tụ thanh vô số.
雁背夕陽紅欲Nhạn bối tịch dương hồng dục mộ.
人如風後入江雲,Nhân như phong hậu nhập giang vân,
情似雨餘黏地Tình tự vũ dư niêm địa nhứ.

Chú Thích

1 Ngọc Lâu Xuân玉 樓春: tên từ điệu, tên khác là mộc lan hoa 木蘭花, xuân hiểu khúc 春曉曲, tây hồ khúc 西湖曲, tích xuân dung 惜春容, quy triều hoan lệnh 歸朝歡令, Trình tiêm thủ 呈纖手, quy phong tiện 歸風便, đông lân diệu 東鄰妙, mộng hương thân 夢鄉親, tục ngư ca 續渔歌. Bài này có 56 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 4 câu và 3 trắc vận. Suốt bài không thay đổi vận. Cách luật: 

X  B  X  T  B  B  T vận

B  T  X  B  B  T  T vận

X  B  B  T  T  B  B cú

B  T  X  B  B  T  T vận

 

X  B  X  T  B  B  T vận

T  T  X  B  B  T  T vận

B  B  B  T  T  B  B cú

X  T  T  B  B  T  T vận


T: trắc thanh; B: bình thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2 Đào khê 桃溪: ám chỉ tiên cảnh nơi Lư Thần Nguyễn Triệu lạc vào thiên thai. Vì trên núi có cây đào, dưới chân núi có dòng suối nên gọi là “Đào khê”.

3 Thung dung 從容: không hoang mang, thong thả trấn tĩnh.
4 Thu ngẫu 秋藕: củ sen, lấy vào mùa thu nên gọi là thu ngẫu.
5 Xích lan kiều 赤闌橋: cây cầu có thành cầu là lan can sơn mầu đỏ. Chữ này đã đi vào văn chương cổ TH mà nhiều thi sĩ từ gia đã nhắc đến trong sắc cảnh mùa xuân.
6 Hoàng diệp lộ 黃葉路: con đường đầy lá vàng rơi, chỉ sắc cảnh mùa thu.
7 Liệt tụ 列岫: cảnh 1 dẫy núi sừng sững trước mắt.
8 Nhạn bối 雁背: nhạn bay ngược chiều với…
9 Tịch dương 夕陽: mặt trời lúc buổi chiều.
10 Phong hậu 風後: sau cơn gió.
11 Giang vân 江雲: mây trên vòm trời của con sông.
12 Vũ dư 雨餘: sau cơn mưa.
13 Niêm địa 黏地: dính vào đất.
14 Nhứ : nhánh liễu.


Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu ngọc lâu xuân của Chu Bang Ngạn.
Suối đào khê trôi chẩy không để cho người được ung dung ở lại,
Ngẫu sen mùa thu sau khi bẻ gẫy không có chỗ nào nối nhau.
Nhớ lại lúc trước chờ đợi nhau trên xích lan kiều,
Hôm nay một mình bồi hồi tại con đường phủ lá vàng.

Sương khói bao phủ dẫy núi, những điểm mầu xanh vô số,
Đàn nhạn bay ngược với ánh tịch dương mầu hồng lúc sắp chiều.
Nhân sinh như đám mây bay vào lưu vực con sông sau cơn gió,
Tình tự như nhánh liễu rơi dính xuống đất sau trận mưa.

Phỏng Dịch

1 Ngọc Lâu Xuân - Từ Biệt Thiên Thai

 

Trời tiên không thể ung dung trải.

Làm gẫy cành sen không chỗ nối.

Khi xưa chờ bạn góc cầu son,

Đường phủ lá vàng nay chốn đợi.

 

Khói sương núi lắm mầu xanh mới.

Cánh nhạn phơi chiều hồng chói lọi.

Người như tan gió nước mây ngàn,

Tình tựa lấm bùn mưa liễu gội.

 

2 Từ Biệt Thiên Thai


Không được ung dung ở suối đào,
Ngẫu sen thu gẫy tơ còn đâu.
Lúc xưa chờ đón cầu lan đỏ,
Ngập đất lá vàng nay nghẹn ngào

Sương phủ núi xa xanh lốm đốm,
Ráng hồng lưng nhạn bóng chiều lan.
Đời người gió lặng mây sông nước,
Tình tự mưa tan nhánh liễu tàn.

HHd 9-2019




Friday, September 27, 2019

Thanh Môn Dẫn - Trương Tiên


青門引 - 張先  Thanh Môn Dẫn – Trương tiên
春思。                       Xuân Tứ
乍暖還輕            Sạ noãn hoàn khinh lãnh.
風雨晚來方         Phong vũ vãn lai phương định.
庭軒寂寞近清明,     Đình hiên tịch mịch cận thanh minh,
殘花中酒,                Tàn hoa trung tửu,
又是去年             Hựu thị khứ niên bệnh.

樓頭畫角風吹     Lâu đầu họa giác phong xuy tỉnh.
入夜重門            Nhập dạ trùng môn tĩnh.
更被明月,         Na kham cánh bị minh nguyệt,
隔牆送過鞦韆     Cách tường tống quá thu thiên ảnh.

Chú Thích
1 Thanh môn dẫn青門引:  tên từ điệu với 52 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 3 trắc vận. Cách luật:

 

T T B B T vận

B T T B B T vận

B B T T T B B cú

X B X T cú

T T T B T vận

 

B B T T B B T vận

T T B B T vận

T B T T B T cú

T B T T B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Xuân tứ 春思: ý xuân, cảnh sắc và thời tiết mùa xuân.

3 Sạ : chợt.

4 Vãn lai 晚來: đến tối.

5 Phương định 方定: mới ngừng.

6 Đình hiên 庭軒: đình viện 庭院, sân vườn, hành lang.

7 Thanh minh 清明: tiết thanh minh trong tháng 3 âm lịch.

8 Tàn hoa殘花: hoa tàn.

9 Trung tửu (zhōng jiǔ) 中酒: rượu uống ngà ngà không say không tỉnh, hoặc là “Trúng tửu (zhòng jiǔ) 中酒”: uống rượu say.

10 Tàn hoa trúng tửu 殘花中酒: lấy ý từ câu thơ của Đỗ Mục: “Tàn xuân Đỗ Lăng khách, Trúng tửu lạc hoa tiền 残春杜陵客, 中酒落花前: Người khách ở Đỗ Lăng (tác giả tự ví mình) lúc xuân tàn, say rượu (hoặc là say cảnh) trước đám hoa rơi.

11 Bệnh : tật bệnh (ý nói là bệnh tửu 病酒: tật uống rượu).

12 Lâu đầu 樓頭: lầu nhỏ trên thành để canh gác.

13 Họa giác 畫角: tù và dùng trong quân đội, vì làm bằng sừng súc vật lại có chạm trổ nên gọi là họa giác.

14 Trùng môn 重門: cửa sắt, cửa cung, 2 lần cửa.

15 Nả kham 那堪: sao chịu đựng được.

16 Cách tường 隔牆: cách vách, ý nói nhà bên cạnh.

17 Thu thiên 鞦韆: cái xích đu.


Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu thanh môn dẫn của Trương tiên.
Ý xuân.
Khí hậu chợt ấm áp nhưng vẫn còn hơi lạnh.
Gió mưa đến chiều tối mới ngưng.
Sân vưòn tịch mịch lúc gần tiết thanh minh,
Lúc này hoa đã tàn và mình đang say rượu,
Lại là cái tật (uống rượu) từ năm ngoái.

Tiếng tù và từ vọng gác trên thành và gió thổi làm mình tỉnh lại.
Trời đã về đêm, trong 2 lớp cửa yên tĩnh.
Sao chịu đựng được (cảnh tĩnh mịch này) lại thêm bị ánh trăng sáng…
Chiếu ảnh cái xích đu (1 thiếu nữ đang lắc lư) từ nhà bên đưa lại.

Phỏng Dịch

1 Thanh Môn dẫn – Ý Xuân

 

Chợt ấm còn hơi lạnh,

Mưa gió đến chiều vừa tạnh.

Sân vườn tịch mịch sắp thanh minh,

Hoa tàn say khướt,

Lại mắc năm xưa bệnh.

 

Tù và lầu các phong lay tỉnh.

Cửa kép vào đêm tĩnh.

Nản sao lại bị trăng sáng.

Cách tường đưa đến cây du ảnh.

 

2 Ý xuân

 

Chợt ấm còn hơi lạnh,

Gió mưa chiều đã tạnh.

Tịch mịch trong sân nhà,

Thanh minh đã đến cạnh.

 

Tàn xuân hoa rụng đầy,

Túy lúy nhìn hoa bay.

Cảnh tượng từ năm ngoái,

Vẫn mang cố tật say.

 

Vọng gác tù và vang,

Gió đưa tỉnh rượu tàn.

Đêm về trong cánh cổng,

Yên tĩnh sầu miên man.

 

Tâm hồn bao khắc khoải,

Trăng sáng thêm bi ai.

Cách vách bóng đưa lại,

Đơn côi võng đêm dài.

 

3 Ý Xuân

Tiết trời chợt ấm chợt chen lạnh,
Mưa gió chiều về vừa mới ngưng.
Gần đến Thanh minh vườn tĩnh mịch,
Hoa tàn, say rượu tật không đừng.

Tù và vọng gác, gió lay tỉnh,
Yên tĩnh vào đêm lớp cửa đôi.
Vắng lặng buồn tênh trong ánh nguyệt,
Nhà bên đưa bóng võng đơn côi.

HHD 9-2019

Bản Dịch của Lộc bắc

Thanh Môn Dẫn


1-     

Xuân ý

Chợt ấm còn hơi lạnh

Gió mưa chập tối mới tạnh

Sân vườn tịch mịch sắp thanh minh

Hoa tàn say khướt

Từ năm ngoái thành bệnh

 

Vọng gác, tù và, gió rít - tỉnh

Cửa kép, đêm yên tĩnh

Thêm sáng trăng sao kham nổi

Nhà bên chiếu qua xích đu ảnh

          

2-     

Ý xuân… chợt ấm còn hơi lạnh

Chập tối gió mưa vừa ngớt tạnh

Tịch mịch sân vườn sắp đạp thanh

Hoa tàn say khướt nay thành bệnh

 

Vọng gác, tù và, gió rít - tỉnh

Cửa vây, đêm vắng thật yên tĩnh

Sáng trăng soi rọi, thảy sao kham

Hàng xóm xích đu mờ chiếu ảnh

 

Lộc Bắc

Jul20

 

 



Thursday, September 26, 2019

Than Phá Hoán Khê Sa - Lý Cảnh


攤破浣溪沙 - 李璟  Than Phá Hoán Khê Sa – Lý Cảnh

菡萏香銷翠葉殘,     Hạm đạm hương tiêu thúy diệp tàn,
西風愁起綠波間。     Tây phong sầu khởi lục ba gian.
還與韶光共憔悴,     Hoàn dữ thiều quang cộng tiều tụy,
不堪看。                     Bất kham khan.

細雨夢迴雞塞遠,     Tế vũ mộng hồi kê tái viễn,
小樓吹徹玉笙寒。     Tiểu lâu xuy triệt ngọc sênh hàn.
多少淚珠何限恨,     Đa thiểu lệ châu hà hạn hận,
倚欄干。                     Ỷ lan can.

Chú Thích
1 Than phá hoán khê sa 攤破浣溪沙: tên từ điệu, còn có tên khác là Thiêm tự hoán khê sa 添字浣溪沙, Tiên hoa tử 山花子, Nam Đường hoán khê sa 南唐浣溪沙. Bài này có 2 đoạn tổng cộng 48 chữ và 5 bình vận. Câu đầu của đoạn trước là trắc khởi và áp vận bằng. Câu đầu của đoạn sau là trắc khởi và chữ cuối câu là thanh trắc. Câu đầu và câu thứ nhì của đoạn sau phải “đối trượng 對仗” (từng khổ đối nhau). Câu thứ 3 của đoạn trước và đoạn sau sẽ mở ra thành 2 câu. Vì vậy gọi là “Than phá”.
2 Hạm đạm (nảm) 菡萏: một tên khác của hoa sen.
3 Hương tiêu 香銷: hương thơm tiêu tán vì hoa đã tàn.
4 Thúy diệp 翠葉: lá biếc, lá xanh.
5 Tây phong 西風: gió thu.
6 Sầu khởi 愁起: nổi lên buồn bã vì lá hoa sen tàn.
7 Lục ba 綠波: sóng xanh, sóng lục. Gian: ở giữa, ở trong.
8 Thiều quang韶光: thời gian đẹp đẽ thường chỉ mùa xuân,
9 Tiều tụy 憔悴: gầy gò ốm yếu.
10 Bất kham 不堪: không chịu đựng được, không nỡ.
11 Tế vũ 細雨: mưa bụi.
12 Mộng hồi Kê Tái viễn 夢迴雞塞遠: nằm mơ thấy cảnh ở Kê Tái xa xôi.
13 Kê tái 雞塞: còn gọi là Kê lộc tái 雞鹿塞 hay Kê lộc sơn 雞祿山, nay ở tỉnh Thiểm Tây 陝西, Hoành sơn huyện 橫山縣, TH. Trong bài này chữ Kê tái phiếm chỉ biên thùy.
14 Xuy triệt : thổi (sênh) đến đoạn tận cùng của bài hát.
15 Ngọc sênh: cái sênh quý.
16 Hà hạn hận: vô cùng, vô hạn oán hận.
17 Ỷ: dựa, bản khác chép ký  gửi là không hợp nghĩa của toàn câu.    

Dịch Nghĩa
Hương của hoa sen đã mất, lá xanh đã tàn,
Gió thu nổi lên buồn bã giữa lớp sóng xanh lục.
Thời gian mỹ hảo đã trôi đi và mình cũng theo đó mà tiều tụy.
Không nhẫn tâm nhìn (những cảnh tiều điều đó)

Trời mưa bụi, mình mộng đến anh ở nơi biến tái xa xăm.
Từ căn lầu nhỏ nghe tiếng sênh lạnh lẽo thổi hết bài ca.
(Nghĩ đến chuyện xưa) giọt lệ chan hòa, mối u hận vô cùng tận,
(Trong lúc) đứng dựa lan can.

Phỏng Dịch

Than Phá Hoán Khê Sa - Thu Tàn

Sen thắm hương tan lá biếc tàn,
Sóng xanh buồn bã gió thu sang.
Tuổi xuân đã mất thân tiều tụy,
Thấy không đang.

Mưa bụi mộng về biên tái thẳm,
Lầu con nghe hết điệu sênh hàn.
Giọt lệ chan hòa vô hạn hận,
Dựa lan can.

HHD 9-2019

Bồ Tát Man - Mao Hy Chấn

菩薩蠻 - 毛熙震  Bồ Tát Man – Mao Hy Chấn

繡簾高軸臨塘     Tú liêm cao trục lâm đường khán,
雨翻荷芰真珠     Vũ phiên hà kị chân châu tán.
殘暑晚初             Tàn thử vãn sơ lương,
輕風渡水             Khinh phong độ thủy hương.

無聊悲往             Vô liêu bi vãng sự,
怎奈牽情             Chẩm nại khiên tình tứ.
光景暗相             Quang cảnh ám tương thôi,
等閒秋又             Đẳng nhàn thu hựu lai.

Chú Thích
1 Bồ tát man 菩薩蠻: tên từ điệu.
2 Tú liêm: màn thêu.
3 Trục 軸 = liêm trục : cái trục để cuốn màn lên hạ màn xuống, cao trục 高軸: cuốn cao lên.
4 Lâm : đến.
5 Đường : ao, hồ.
6 Phiên đổ xuống.
7 Hà kị: cây sen và cây ấu.
7 Chân châu 真珠 = trân châu 珍珠: ngọc trai.
8 Tàn thử 殘暑: hết mùa hè.
9 Vô liêu 無聊: chán nản, không có gì vui.
10 Chẩm nại 怎奈: sao phải chịu, sao chịu được.
11 Khiên : dắt tới, đưa tới, liên lụy tới.
12 Tình tứ 情思: tình ý.
13 Quang cảnh 光景 = thời quang 時光 thời gian.
14 Ám : ngầm.
15 Tương thôi 相催: giục giã, hối thúc.
16 Đẳng nhàn 等閒: Thờ ơ, khinh dị, tùy tiện, bình thường.

Dịch Nghĩa
Màn thêu cuốn cao lên, đến bên hồ xem, (màn hay rèm  cửa sổ trên xe ngựa)
Mưa đổ lên lá sen lá ấu thành những hạt trân châu tán loạn.
Mùa hè đã hết, buổi chiều bắt đầu mát,
Gió nhẹ thổi hương thơm qua mặt nước.
Chán nản buồn vì chuyện xưa,
Sao còn vấn vương tình ý?
Thời gian ngầm giục giã,
Nhẹ nhàng thu lại đến.

Phỏng Dịch

Bồ Tát Man - Chiều Thu

Cuốn cao màn vẽ đến hồ ngắm,
Lá sen mưa đổ ngọc trai thắm.
Chiều mát mẻ hè tan,
Hương thơm nước gió mang.

Bâng khuâng buồn chuyện cũ,
Sao thiết tha tình tự?
Giục giã mầu thời gian,
Mùa thu đến ngỡ ngàng.

HHD 9-2019




Wednesday, September 25, 2019

Hoán Khê Sa - Trương Bí

浣溪沙 - 張泌 Hoán Khê Sa – Trương Bí

晚逐香車入鳳Vãn trục hương xa nhập phụng thành,
東風斜揭繡簾Đông phong tà yết tú liêm khinh,
慢回嬌眼笑盈Mạn hồi kiều nhãn tiếu doanh doanh.

消息未通何計是,Tiêu tức vị thông hà kế thị,
便須佯醉且隨Tiện tu dương túy thả tùy hành,
依稀聞道太狂Y hy văn đạo thái cuồng sinh.

Chú Thích
1- Hoán khê sa 浣溪沙: tên từ điệu. Chữ hoán còn đọc là “hoãn” theo sách của ông Trần Trọng San.
2- Vãn : buổi chiều, tối.
3- Trục : đuổi, đuổi theo, đi theo, theo đuổi.
4- Hương xa 香車: xe đẹp đẽ lộng lẫy.
5- Phụng thành 鳳城: kinh đô.
6- Đông phong 東風: gió xuân.
7- Tà yết 斜揭: nhẹ nâng lên.
8- Tú liêm 繡簾: màn thêu.
9- Mạn hồi 慢回: bình thản quay lại nhìn.
10- Kiều nhãn 嬌眼: đôi mắt đẹp.
11- Doanh doanh 盈盈: tươi tắn, xinh đẹp, thướt tha, yểu điệu.
12- Tiêu tức vị thông 消息未通 hay tấn tức vị thông 訊息未通: chưa biết rõ ý tứ (của người trong xe).
13- Tiện tu 便須: nên, phải, bèn.
14- Dương túy 佯醉: giả vờ say.
15- Thả : hãy, hãy thế, hãy thử.
16- Tùy hành 隨行: đi theo.
17- Y hy 依稀: lờ mờ, hình như, phảng phất.
18- Thái cuồng sinh 太狂生: khùng quá (chữ sinh dùng làm trợ từ trong ngôn ngữ TH thời Đường, Tống).

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu hoán khê sa của Trương Bí.
Lúc buổi chiều, (mình) theo đuổi 1 chiếc xe lộng lẫy đi vào kinh thành,
Trận gió đông thổi đến, nhẹ nâng tấm màn thêu che cửa lên,
Nàng thong thả quay đầu lại nhìn, cười tươi tắn.

Chưa biết được ý tứ của cô nàng này thế nào để mình có cách gì đeo đuổi nàng,
Bèn giả vờ say, hãy thử đi theo,
Phảng phất nghe có tiếng nói rằng “Khùng quá”.

Phỏng Dịch

Hoán Khê Sa

Chiều đến theo xe vào thủ đô,
Gió xuân thổi nhẹ vén màn hoa,
Liếc đôi mắt đẹp cười hài hòa.

Không hiểu ý tình sao biết kế?
Bèn vờ say rượu bước theo bừa,
Lờ mờ nghe tiếng nói khùng chưa!

HHD 9-2019


Tuesday, September 24, 2019

Hồ Điệp Nhi - Trương Bí

蝴蝶兒 - 張泌  Hồ Điệp Nhi – Trương Bí

蝴蝶,                  Hồ điệp nhi,
晚春。                  Vãn xuân thì.
阿嬌初著淡黃,  A kiều sơ trước đạm hoàng y.
倚窗學畫。          Ỷ song học họa y.

還似花間見,          Hoàn tự hoa gian kiến,
雙雙對對。          Song song đối đối phi.
無端和淚拭胭,  Vô đoan hòa lệ thức yên chi,
惹教雙翅。          Nhạ giao song sí thùy.

Chú Thích
1- Hồ điệp nhi 蝴蝶兒: tên 1 bài từ của Trương Bí thời Ngũ Đại, gồm 40 chữ, đoạn trước 4 câu 4 bình vận, đoạn sau 4 câu 3 bình vận. Cách luật:

B T B vận

T B B vận

T B B T T B B vận

T B T T B vận

  

B T B B T cú

B B T T B vận

B B B T T B B vận

T B B T B vận


2- Hồ điệp nhi 蝴蝶兒: con bươm bướm.
3- Vãn xuân 晚春: cuối mùa xuân.
4- A kiều 阿嬌: tên bà hoàng hậu vợ vua Hán Võ Đế Lưu Triệt 漢武帝劉徹. Ở đây chữ A Kiều dùng để chỉ người thiếu nữ vẽ hình.
5- Sơ trước 初著: mới mặc (y phục).
6- Ỷ song 倚窗: dựa cửa sổ.
7- Y : nó, con bướm.
8- Hoàn tự 還似: còn như.
9- Hoa gian 花間: giữa khóm hoa.
10- Vô đoan 無端: vô cớ.
11- Thức : lau chùi.
12- Yên chi 胭脂: son phấn.
13- Nhạ 惹教: gây ra, dẫn tới, gây nên.
14- Song sí 雙翅: đôi cánh.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Hồ điệp nhi của Trương Bí.
Con bươm bướm,
Lúc cuối mùa xuân.
Thiếu nữ mới mặc cái áo mầu vàng nhạt,
Ở gần cửa sổ học vẽ con bướm.

Còn giống như con bướm thấy ở giữa khóm hoa,
Một đôi bay song song với nhau.
Vô cớ cô rơi lệ, đưa tay lau nước mắt lăn trên má phấn.
(Nghĩ mình cô đơn không được như đôi bướm bay tung tăng với nhau)
Việc này gây ra trong hình vẽ của cô, con bướm có đôi cánh rủ xuống.


Phỏng Dịch

Cánh Bướm Mùa Xuân

Con bướm lượn,
Lúc xuân tàn.
Cô em mặc áo nhạt vàng xinh xinh.
Dựa cửa sổ, học vẽ hình.

Giữa hoa bươm bướm lung linh trong vườn,
Một đôi dựa cánh yêu đương,
Bỗng dưng gạt lệ buồn vương má hồng.
Khiến cho đôi cánh rủ thòng.

HHD 9-2019




Monday, September 9, 2019

Trường Tương Tư - Bạch Cư Dị


長相思 - 白居易  Trường Tương Tư - Bạch Cư Dị
汴水                      Biện thủy lưu,
泗水                      Tứ thủy lưu,
流到瓜州古渡      Lưu đáo Qua châu cổ độ đầu.
吳山點點              Ngô sơn điểm điểm sầu.

思悠                      Tứ du du,
恨悠                      Hận du du,
恨到歸時方始      Hận đáo quy thời phương thủy hưu.
月明人倚              Nguyệt minh nhân ỷ lâu.

Chú Thích
1 Trường tương tư: tên từ điệu, lấy tứ 1 câu trong bài hát của Nam Triều nhạc phủ: “Thượng ngôn trường tương tư, hạ ngôn cửu ly biệt 上言长相思,下言久离别”, nói lên tình luyến ái nam nữ. Bài từ này có 2 đoạn, mỗi đoạn 4 câu, 3 bình vận và 1 điệp vận.
2 Biện thủy 汴水: phát nguyên từ tỉnh Hà Nam河南, TH, chẩy vào tỉnh An Huy 安徽 nhập với sông Tứ và sông Hoài Hà淮河.
3 Tứ thủy 泗水: phát nguyên từ tỉnh Sơn Đông山東, TH, sau khi chẩy qua Từ Châu徐州 thì hợp lưu với sông Biện rồi nhập vào sông Hoài Hà 淮河。
4 Cô Châu 瓜州: nay ở phiá nam thị trấn Dương Châu 揚州, tỉnh Giang Tô 江蘇, TH.
5 Độ đầu 渡頭: nơi thuyền bè đậu lại cho khách, hang hóa lên xuống.
6 Ngô sơn吳山: phiếm chỉ những dẫy núi ở vùng Giang Nam, TH.
7 Du du 悠悠: dằng dặc.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Trường tương tư của Bạcg Cư Dị.
Nước sông Biện chẩy,
Nước sông Tứ chẩy,
Chẩy đến bến đậu thuyền cũ ở Qua châu.
Núi non xa trông như những chấm buồn bã.

Ý đầy vơi,
Hận đầy vơi,
Hận đến khi (nào người) về (đây thì) mới hết.
Trăng sáng người đứng dựa trên lầu (ngắm trăng, nhớ người yêu).


Phỏng Dịch
Trường Tương Tư
Nước Biện trôi,
Nước Tứ trôi,
Trôi đến Qua châu cựu bến tầu.
Núi xa chấm chấm sầu.

Ý đầy vơi,
Hận đầy vơi,
Hận đến khi về thì mới thôi.
Sáng trăng người ngắm trời.

HHD 9-2019