Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Monday, July 31, 2017

Giá Cô Thiên - Hoàng Đình Kiên

Hoàng Đình Kiên黃庭堅: đỗ Tiến sĩ, tự Lỗ Trực鲁直, hiệu Sơn Cốc Đạo nhân山谷道人, Người Hồng Châu Phân Ninh洪州分宁 nay thuộc tỉnh Giang Tây, trấn Cửu Giang, Huyện Tu Thủy修水, TH. Ông là nhà văn học, thư pháp có danh tiếng đời Bắc Tống. Nhiều tác phẩm của ông được làm trong thời kỳ ông bị biếm chức và an trí ở Tứ Xuyên.

 

鷓鴣天-黃庭堅  Giá Cô Thiên - Hoàng Đình Kiên

座中有眉山隱客史應之和前韻,即席答之。

Tọa trung hữu Mi Sơn Ẩn Khách Sử Ứng Chi họa tiền vận, tức tịch đáp chi.

 

黃菊枝頭生曉Hoàng cúc chi đầu sinh hiểu hàn,

人生莫放酒杯Nhân sinh mạc phóng tửu bôi can.

風前橫笛斜吹雨,Phong tiền hoành địch tà xuy vũ,

醉里簪花倒著Túy lý trâm hoa đảo trước quan.

 

身健在,且加Thân kiện tại, thả gia xan.

舞裙歌板盡清Vũ quần ca bản tận thanh hoan.

黃花白髮相牽挽,Hoàng hoa bạch phát tương khiên vãn,

付與時人冷眼Phó dữ thời nhân lãnh nhãn khan.

 

Chú Thích

1 Giá cô thiên鷓鴣天: tên từ bài, gồm 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 bình vận. Cách luật:

 

X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

 

B T T cú

T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Sử Ứng Chi 史應之: khách họa thơ với Hoàng Đình Kiên. 

3- Mạc phóng 莫放: chớ để.

4- Trâm hoa 簪花: hoa cài lên đầu làm trang sức gồm hoa thật, hoa giả, hoa bằng tơ, lụa, vải, vàng, bạc, ngọc...

5- Đảo Trước quan 倒著冠: lật ngược cái mũ.

6- Gia xan 加餐: thêm cơm.

7- Vũ quần 舞裙: váy mặc lúc ca múa, = vũ y.

8- Ca bản 歌板: 1 loại nhạc khí dùng để nhịp phách.

9- Thanh hoan 清歡: thanh đạm hoan du 清淡的歡愉=vui sướng nhẹ nhàng thanh đạm.

10- Hoàng hoa bạch phát 黃花白髮: Hoa vàng và tóc trắng. Bạch phát chỉ tác giả. Hoàng hoa tức là hoa cúc nở vào mùa thu trong lúc các hoa khác tàn hết cho nên có câu hoàng hoa vãn tiết 黃花晚節 ví hoa cúc như tiết tháo kiên cường của người già. Với câu này tác giả có vẻ cao ngạo vì tiết tháo của mình lúc tuổi già tuy bị biếm quan. Ngoài ra Hoàng hoa còn ám chỉ người vị thành niên và Bạch Phát chỉ người già.

11- Khiên vãn 牽挽: khiên lạp = lôi kéo, khiên triền: quấn quít.

12- Phó dữ 付與: để cho, cấp cho.

13- Thời nhân 時人: người đời, người đương thời.

14- Lãnh nhãn 冷眼: ánh mắt lạnh lùng khinh miệt.

 

Dịch Nghĩa

Bài từ theo điệu Giá cô thiên của Hoàng Đình Kiên

(Ghi chú của tác giả)

Ngồi trong có người ẩn khách đất Mi sơn Sử Ứng Chi, họa thơ theo vận của bài trước, ngay trong bữa tiệc đáp lại.

Đầu nhánh hoa hoàng cúc sinh vẻ lạnh ban mai.

Đời người chớ để chén rượu vơi.

Trước gió cầm cây sáo ngang thổi lúc trời mưa.           

Trong cơn say cắm hoa lên đầu, đội mũ đảo ngược.

 

Thân thể khang kiện nên ăn thêm cơm,

Áo múa, cái phách (đánh nhịp), tận hưởng niềm vui thanh đạm.

Hoa vàng (cắm trên đầu) và tóc trắng xoắn xuýt với nhau.

Cũng có thể hiểu là: Người trẻ và người già dắt nhau, quấn quít với nhau.

Mặc cho người đời nhìn với ánh mắt lạnh lùng (khinh người).

 

Phỏng Dịch


1 Giá Cô Thiên – Vui Đời

 

Hoàng cúc đầu cành lạnh ban mai.         

Đời người chớ để chén rượu vơi.

Trong mưa tiếng sáo vi vu gió,

Đảo mũ cài hoa túy lúy say.

 

Thân tráng kiện,

Bữa cơm đầy.

Vũ y đàn hát hãy vui chơi.

Già nua tuổi trẻ cùng lôi kéo,

Mặc thế nhân khinh rẻ liếc đời.

 

2 Vui Đời

 

Đầu cành hoàng cúc lạnh ban mai,

Chớ để trong đời chén rượu vơi.

Trước gió dưới mưa nghiêng tiếng sáo,

Cài hoa đảo mũ cơn say vùi.

 

Tấm thân khang kiện thêm cơm bữa,

Nhịp phách vũ y thanh đạm cười.

Tóc trắng hoa vàng cùng quấn quít,

Mặc nhân thế liếc mắt khinh người.

 

HHD 7-2017


Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Bài từ theo điệu Giá cô thiên của Hoàng Đình Kiên

Ngồi trong có người ẩn khách đất Mi sơn Sử Ứng Chi, họa thơ theo vận của bài trước, ngay trong bữa tiệc đáp lại.

 

Hoàng cúc đầu cành lạnh sớm mai

Đời người rượu chớ để ly vơi

Sáo ngang trước gió khi mưa thổi

Mũ ngược cắm hoa lúc sỉn say

 

Thân khỏe cơm thêm múc chén đầy

Vũ y, nhịp phách đạm niềm vui

Hoa vàng, tóc trắng đan xen kẽ

Mặc kệ người đời mắt trắng soi!

 

Lộc Bắc

Avril23

 

 

 

Saturday, July 29, 2017

Từ Phổ 詞譜


Muốn tìm Từ Phổ 詞譜 xin click vào link dưới đây:

Từ Bài 詞牌

Friday, July 28, 2017

Giá Cô Thiên - Chu Đôn Nho

鷓鴣天  -  朱敦儒    Giá Cô Thiên   -   Chu Đôn Nho

畫舫東時洛水Họa phảng đông thì lạc thủy thanh
別離心緒若為Biệt ly tâm tự nhược vi tình
西風挹淚分攜後,Tây phong ấp lệ phân huề hậu
十夜長亭九夢Thập dạ trường đình cửu mộng quân.  
             
雲背水,                   Vân bối thủy,
雁回                Nhạn hồi đinh
只應芳草見離Chỉ ưng phương thảo kiến ly hồn
前回共采芙蓉處,Tiền hồi cộng thải phù dung xứ
風自淒淒月自Phong tự thê thê nguyệt tự minh.

Chú Thích
1- Từ điệu giá cô thiên 鷓鴣天còn được gọi là “Tư giai khách 思佳客”, “Tư Việt nhân 思越人”, có 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 3 bình vận. Cách luật:


X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận


B T T cú

T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2- Đây là một bài từ tả tình, tưởng nhớ cố nhân. tác giả không nói cố nhân là nam hay nữ. Nhưng xem câu thơ” Tây phong ấp lệ”, “Phương thảo kiến ly hồn” thì cũng có thể đoán cố nhân là người nữ.

3- Họa phảng 畫舫 = thuyền được trang hoàng đẹp đẽ, chạm trổ, vẽ tranh..
4- Lạc Thủy 洛水  = sông Lạc Thủy ở Hà Nam.
5- Tâm tự 心緒: tâm tình.
6- Nhược 若 = như, nếu.
7- Tây phong 西風: gió thu.
8- Ấp : múc nước, tát nước. Ấp lệ: do thành ngữ "Ấp lệ nhu si 挹淚揉眵 " = gạt lệ chùi mắt, hình dung đau buồn rơi nước mắt. Một thành ngữ tương tự là "Mạt lệ nhu si 抹淚揉眵" = lau mắt gạt lệ.
9- Phân huề 分攜: chia ly, chia tay.
10- Thập dạ trường đình 十夜長亭: mười đêm ở trường đình. Bản khác chép: Thập  niên trường đình cửu mộng quân 十年長 亭九夢君.
11- Vân bối thủy 雲背水雲背着水 vân bối đối trước thủy = mây bay qua chiếu ảnh trên mặt nước.
12- Chỉ ưng 只應 : chỉ, chỉ có, chỉ nên thí dụ: 此曲只應天上有  thử khúc chỉ ưng thiên thượng hữu (thơ Đỗ Phủ ) = khúc (hát) này chỉ trên trời có = ám chỉ quá hay, hiếm có.
13- Ly hồn 離魂: cái hồn của sự ly biệt.
14- Phù dung 芙蓉: hoa sen; Thái = thải : hái.
15- Phong thê  風悽悽: gió vi vu.. 


Dịch nghĩa
Bài từ theo điệu giá cô thiên của Chu Đôn Nho
Thuyền chạm trổ đi về hướng đông trên sông Lạc Thủy nước trong.
(Tưởng nhớ lúc đi chơi với tình nhân trên sông Lạc Thủy)
Tâm trạng biệt ly như là vì tình.
Trong gió tây gạt lệ sau khi chia tay.
Ở trường đình 10 đêm thì 9 đêm mơ thấy người
(Cũng có thể hiểu là:"Sau khi ở trường đình chia tay, 10 đêm thì 9 đêm mơ thấy người")
Mây chiếu trên mặt nước.  Nhạn về bến sông. (Đinh = bãi sông, bến sông)
Chỉ có bãi cỏ thơm thấy cái hồn của sự ly biệt.
Nơi ngày xưa cùng hái hoa sen
(Chỉ thấy) gió tự vi vu, trăng tự sáng.

Phỏng Dịch

1 Giá Cô Thiên – Tâm Hồn Ly Biệt

 

Đông hướng thuyền hoa sông nước xanh.

Biệt ly tâm sự chỉ vì tình.

Gió thu gạt lệ rồi ly biệt,

Nằm mộng mười đêm chín gặp anh.

 

Mây bóng nước,

Nhạn về quanh.

Có chăng phương thảo cảm hồn mình.

Hái sen chốn cũ ngày xưa ấy,

Gió vẫn thê lương trăng vẫn xinh.

 

2 Tâm Hồn Ly Biệt


Thuyền hoa đông hướng, nước sông xanh,
Tâm trạng biệt ly cũng bởi tình.
Gạt lệ gió thu từ dạo ấy,
Mười đêm mộng, chín lần tìm anh.

Bóng mây soi nước, nhạn về sông,
Phương thảo mênh mông nát cõi lòng.
Chốn cũ hái sen trong thuở ấy,
Gió buồn ảm đạm ánh trăng trong.

HHD 07-2017


Thursday, July 27, 2017

Mộc Lan Hoa - Án Thù

木蘭花晏殊  Mộc Lan Hoa  -  Án Thù

燕鴻過後鶯歸去,Yến hồng quá hậu oanh quy khứ,
細算浮生千萬緒。Tế toán phù sinh thiên vạn tự.
長於春夢幾多時,Trường ư xuân mộng kỷ đa thời,
散似秋雲無覓處。Tán tự thu vân vô mịch xứ.

聞琴解佩神仙侶,Văn cầm giải bội thần tiên lữ,
挽斷羅衣留不住。Vãn đoạn la y lưu bất trú.
勸君莫作獨醒人,Khuyến quân mạc tác độc tỉnh nhân,
爛醉花間應有數。Lạn túy hoa gian ưng hữu số.


Chú Thích

1 Mộc Lan Hoa木蘭花: tên từ bài, còn gọi là Ngọc Lâu Xuân 玉樓春. Nguyên là 1 khúc hát của Đường giáo phường 唐教坊, sau dùng làm từ bài. Cách luật 2 bài Ngọc lâu xuân và Mộc lan hoa xưa có hơi khác. Về đời Tống, các từ gia điền lẫn lộn với nhau. Bài này có 56 chữ, 2 đoạn giống nhau đều có 4 câu, 3 trắc vận. Cách luật:

 

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

    

X B X T B B T vận

X T X B B T T vận

X B X T T B B cú

X T X B B T T vận

 B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

2-   Phù sinh浮生: đời người trôi nổi bất định.
3-   Xuân mộng春夢: ám chỉ những cái đẹp đẽ đều ngắn ngủi.
4-   Văn cầm聞琴: Sự tích Trắc văn Quân nghe Tư Mã Tương Như gẩy đàn mà thành bạn.
5-   Giải bội解佩: Sự tích Lưu Hướng đời Hán được tiên nữ tặng ngọc.
6-   Độc tỉnh nhân獨醒人:  Chỉ  1 mình tỉnh táo. Do câu thơ  cổ : Cử thế giai trọc ngã độc thanh, Chúng nhân giai túy ngã độc tỉnh舉世皆濁我獨清,眾人皆醉我獨醒, có nghĩa là cả thế giới đều đục chỉ mình tôi trong, mọi người đều say mình tôi tỉnh.
7-   Ưng hữu số 應有數 Ưng = nên, phải. Hữu số = trong bài này có nghĩa là: có tín tâm biết rõ việc gì đang xẩy ra, nên làm như thế.  Ngoài ra còn nhiều nghĩa khác như: chỉ có một vài ...  hoặc làcó khí số, có nhân duyên, do mệnh vận chú định.v..v....

Dịch nghĩa
Chim yến chim hồng  đi mất rồi, chim oanh cũng về mất,
Ngẫm kỹ lại thì cuộc sống phù sinh ngàn vạn đầu mối.
Dài như xuân mộng chẳng được mấy lúc,
(Chuyện vui cũng như giấc mộng xuân không có bao lâu)
Như mây mùa thu tản mạn rồi không biết nơi đâu mà tìm.

Những người bạn thần tiên như (Văn Quân) nghe đàn và (Tiên nữ) tặng ngọc,
Kéo đứt áo lụa cũng không giữ lại được.
Khuyên anh chớ nên làm như chỉ có 1 mình là tỉnh táo.
Nên đến chỗ giữa giàn hoa mà say túy lúy.

Phỏng dịch

1 Mộc Lan Hoa – Xuân Mộng Mây Thu

 

Qua rồi én nhạn oanh về vội.

Tính kỹ phù sinh ngàn vạn mối.

Dài hơn xuân mộng chẳng bao lâu,

Tan tự mây thu không thấy lối.

 

Nghe đàn cởi ngọc thần tiên ấy.

Kéo đứt áo tơ không giữ nổi.

Khuyên anh chớ tỉnh táo riêng mình,

Túy lúy giữa hoa nhiều kẻ đấy.

 

2 Xuân Mộng Mây Thu

Yến hồng đi mất oanh về mau,
Ngẫm kỹ phù sinh vạn mấu đầu.
Xuân mộng dài chăng, không mấy lúc,
Mây thu tản mạn tìm nơi đâu.

Nghe đàn tặng ngọc bạn thần tiên,
Níu áo kéo vai ở chẳng bền.
Khuyên bạn chớ làm người tỉnh táo,
Nên say túy lúy giữa hoa viên.

HHD 7-2017


Bản Dịch của Lộc bắc

MỘC LAN HOA

 

Én, hồng qua, tiếp oanh rời bỏ

Ngẫm kỹ đời người muôn vạn ngõ

Dài như xuân mộng chẳng bao lâu

Tan hợp mây thu tìm đâu chỗ?

 

Nghe đàn, tặng ngọc thần tiên đó

Níu đứt áo tơ không chịu ở

Khuyên chàng chớ lộ tỉnh mình ta

Nên đến giữa hoa say nằm ngủ!


LBAout20

Wednesday, July 26, 2017

Mộc Lan Hoa - Tiền Duy Diễn

木蘭花 - 錢惟演
城上風光鶯語亂,城下煙波春拍岸。
綠楊芳草幾時休?淚眼愁腸先已斷。
情懷漸覺成衰晚,鸞鏡朱顏驚暗換。
昔年多病厭芳尊,今日芳尊惟恐淺。

Phiên Âm
Mộc Lan Hoa - Tiền Duy Diễn
Thành thượng phong quang oanh ngữ loạn,
Thành hạ yên ba xuân phách ngạn.
Lục dương phương thảo kỷ thời hưu?
Lệ nhãn sầu trường tiên dĩ đoạn.

Tình hoài tiệm giác thành suy vãn,
Loan kính chu nhan kinh ám hoán.
Tích niên đa bệnh yếm phương tôn,
Kim nhật phương tôn duy khủng thiển.

Chú Thích

1- Mộc lan hoa木蘭花: tên từ điệu, còn gọi là Ngọc lâu xuân, gồm có 2 đoạn, 56 chữ, 6 trắc vận.
2- Phong quang風光: phong cảnh, cảnh sắc. Cũng chỉ cảnh tượng phồn hoa, nhiệt náo, thể diện.
3- Oanh ngữ鶯語: tiếng hót của chim hoàng oanh.
4- Phách ngạn 拍岸: vỗ bờ.
5- Kỷ thời hưu 幾時休: chừng nào hết? Đây là tâm sự của kẻ chán đời, không còn muốn xem cảnh đẹp.
6- Loan kính 鸞鏡: gương soi của phụ nữ.
7- Chu nhan朱顏: hồng nhan, ám chỉ dung mạo lúc còn trẻ.
8- Phương tôn 芳尊: rượu ngon, mỹ tửu.

Dịch Nghĩa
Mộc Lan Hoa
Cảnh sắc trên thành, chim oanh hót líu lo,
Dưới thành khói sóng mùa xuân nhịp vỗ vào bờ.
Dương liễu xanh tươi, cỏ thơm ngát chừng nào hết?
Mắt lệ lòng buồn đã đứt đoạn.

Ở tuổi vãn niên, tình nhớ dần dần suy vi,
Soi gương thấy dung mạo đã ngầm thay đổi.
Năm xưa vì nhiều bệnh tật nên chán rượu,
Ngày nay chén rượu chỉ sợ rằng cạn.

Phỏng Dịch
Tuổi Già 

Trên thành oanh hót cảnh thơ,
Chân thành khói sóng vỗ bờ xuân mơ.
Cỏ thơm dương liễu tàn chưa ?
Lòng buồn đứt đoạn lệ mờ từ lâu.

Về già tình nhớ nhạt mầu,
Hồng nhan soi kính, còn đâu xuân thì?
Năm xưa chán rượu chỉ vì,
Yếu đau bệnh hoạn nhiều khi trong đời,
Ngày nay chén rượu chừng vơi!


HHD  7-2017



Tuesday, July 25, 2017

Thiên Thu Tuế - Trương Tiên

千秋歲 - 張先  Thiên Thu Tuế - Trương Tiên

 

數聲鶗                 Sổ thanh đề quyết,

又報芳菲             Hựu báo phương phi hiết.

惜春更選殘紅     Tích xuân cánh tuyển tàn hồng chiết.

雨輕風色暴,             Vũ khinh phong sắc bạo,

梅子青時             Mai tử thanh thời tiết.

永豐柳,                      Vĩnh phong liễu,

無人盡日花飛     Vô nhân tận nhật hoa phi tuyết.

 

莫把么弦             Mạc bả yêu huyền bát,

怨極弦能             Oán cực huyền năng thuyết.

天不老,                      Thiên bất lão,

情難                     Tình nan tuyệt.

心似雙絲網,             Tâm tự song ty võng,

中有千千             Trung hữu thiên thiên kết.

夜過也,                      Dạ quá dã,

東窗未白 凝殘   Đông song vị bạch ngưng tàn nguyệt.



Chú Thích
1- Thiên thu tuế 千秋歲: tên từ điệu, gồm 72 chữ, tổng cộng có 10 trắc vận.

Cách luật của bài này phù hợp với cách luật của Âu Dương Tu 歐陽修:

 

X B X T vận

X T B B T vận

X B X T B B T vận

X B B T T cú

X T B B T vận

X X T cú

X B T T B B T vận

 

X T B B T vận

X T B B T vận

X T T cú

B B T vận

X X B X T cú

X T B B T vận

X T T cú

B B T T B B T vận

 

X: bất luận; B: thanh bình; T: thanh trắc; cú: hết câu; vận: vần


2- Sổ thanh 數聲: vài tiếng kêu.

3- Đề quyết 鶗鴃: chim quốc, chim đỗ quyên 杜鵑.

4- Phương phi 芳菲: hoa cỏ, cảnh sắc mùa xuân

5- Tàn hồng 殘紅: hoa tàn.

6- Phong sắc 風色: hình dung sức gió.

7 Mai tử 梅子: quả mơ, còn gọi là thanh mai 青梅: quả mơ xanh.

8- Mai tử thanh thời tiết 梅子青時節: chính là lúc có quả mơ xanh.

9- Vĩnh phong liễu 永豐柳: Vào đời nhà Đường, ở tỉnh Lạc Dương, phường Vĩnh Phong có 1 cái vườn hoang. Trong góc vườn phía tây nam có 1 cây liễu chơ vơ. Trong bài "Dương Liễu Chi Từ 楊柳枝詞" của Bạch Cư Dị có câu:

 

永豐西角荒園Vĩnh phong tây giác hoang viên lý,

盡日無人屬阿誰"Tận nhật vô nhân thuộc a thùy.”

Trong góc phía tây của cái vườn hoang ở Vĩnh Phong,

Suốt ngày không ai hỏi han tới, cây liễu này thuộc về ai.

(Ý nói đến một người phụ nữ cô đơn)

 

Sau này thi nhân dùng chữ Vĩnh phong liễu để phiếm chỉ liễu trong vườn, cũng ám chỉ người phụ nữ cô tịch không nơi nương tựa.

10- Hoa phi tuyết 花飛雪: chỉ dây liễu rủ.

11- Bả : nắm, cầm, đem

12- Yêu huyền 么弦 hay 幺弦: dây đàn nhỏ nhất của cây đàn Tỳ Bà, cũng ám chỉ đàn tỳ bà.

13- Oán cực 怨極: rất ai oán.

14- Tuyệt : hết, dứt.

15- Song ty võng 雙絲網:  dây tơ kết thành hình hoa, phía dưới có tua dua, dùng để trang hoàng trong nhà, treo ở đầu cây đàn hay đuôi cây sáo cho thêm đẹp.

16 Kết : chỗ nối, thắt nút.

17- Ngưng tàn nguyệt 凝殘月 = hết ánh trăng tàn. Bản khác chép “Cô đăng diệt 孤燈滅: cái đèn cô đơn lụn tắt”.


Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Thiên thu tuế của Trương Tiên
Vài tiếng quốc kêu,
Lại báo hoa cỏ (sắc cảnh mùa xuân) tàn tạ.
Luyến tiếc mùa xuân bèn chọn hoa tàn bẻ hết.
Mưa nhẹ (nhưng) gió mạnh,
Thời tiết mà cây mai xanh tốt.
Cây liễu ở Vĩnh Phong, 
Cành rủ suốt ngày không người (thăm xem, hỏi han).

 Chớ gảy đàn tỳ bà,
Tiếng đàn có thể nói lên lời cực ai oán.
Trời không già, 
Tình khó dứt.
Lòng người như dây tua kép,
Ở giữa có nhiều nút nối với nhau.
Đêm đã qua, 
Cửa sổ phía đông chưa sáng, trăng tàn đã hết.
(Ngày lại qua ngày với nỗi niềm cô đơn)


Phỏng Dịch

Bi Hoan Ly Hợp

Đỗ quyên vài tiếng báo hè sang,
Lưu luyến mầu xuân ngắt hoa tàn.
Gió bạo mưa phùn mai trổ thắm,
Suốt ngày liễu rủ góc vườn hoang.

Dây đàn chớ dạo lời ai oán,
Trời vốn không già tình chẳng cạn,
Mắt võng, lòng người khác mấy đâu?
Trăng tàn lụn, cửa đông chưa sáng.


HHD 7-2017

Bản Dịch của Lộc Bắc

 

Thiên thu tuế

 

1-

Dăm tiếng kêu quốc

Lại báo hoa cỏ chết

Tiếc xuân bèn chọn hoa bẻ hết

Mưa nhẹ nhưng gió nghiệt

Quả mai xanh đúng tiết

Vĩnh Phong liễu

Cành rủ suốt ngày chẳng ai thiết

 

Chớ gảy tỳ bà hát

Ai oán nghe da diết

Trời bất lão

Tình khó dứt

Lòng như dây tua kép

Trong chứa ngàn nút kết

Đêm giả biệt

Cửa đông chưa sáng, trăng tàn hết

         

 

2-

Dăm tiếng kêu chim quốc

Điềm báo hoa cỏ chết

Tiếc xuân

Bèn chọn hoa bẻ hết

 

Mưa nhẹ nhưng gió nghiệt

Quả mơ xanh đúng tiết

Liễu Vĩnh Phong

Cành rủ không ai thiết

 

Chớ gảy tỳ bà hát

Ai oán đàn da diết

Trời không già

Tình sầu vương khó diệt

 

Lòng như dây tua kép

Trong chứa ngàn nút kết

Đêm biệt ly

Cửa Đông, trăng tàn hết

Lộc Bắc

Jul20

 

 

Sunday, July 23, 2017

Vu Sơn Nhất Đoạn Vân - Lý Tuần

巫山一段雲·古廟依青嶂

唐代:李珣

古廟依青嶂,行宮枕碧流。
水聲山色鎖妝樓。
往事思悠悠。

雲雨朝還暮,煙花春復秋。
啼猿何必近孤舟。
行客自多愁。

Phiên Âm
Vu Sơn Nhất Đoạn Vân - Cổ Miếu Y Thanh Chướng
Đường Đại: Lý tuần

Cổ miếu y thanh chướng,
Hành cung chẩm bích lưu.
Thủy thanh sơn sắc tỏa trang lâu.
Vãng sự tư du du.

Vân vũ triêu hoàn mộ,
Yên hoa xuân phục thu.
Đề viên hà tất cận cô châu.
Hành khách tự đa sầu.

Chú Thích
1- Vu sơn nhất đoạn vân巫山一段: Tên 1 bài hát của Đường giáo phường kể lại chuyện Vu sơn thần nữ. Sau này đưọc dùng làn tên từ điệu, gồm 44 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 3 bình vận.
2- Cổ miếu古廟: Miếu thờ thần nữ ở dưới chân núi Vu sơn.
3- Thanh chướng青嶂: núi xanh, vách núi dựng đứng hiểm trở.
4- Hành cung行宫: chỗ nhà vua ở khi đi tuần du.
5- Chẩm bích lưu枕碧流: gối dòng nước biếc, ý nói hành cung được làm bên dòng nước.
6- Trang lâu妝樓: chỉ chỗ ở của cung nữ.
7- Du du悠悠: thăm thẳm, xa thăm thẳm.
8- Vân vũ雲雨: Cao Đưòng phú高唐賦của tác giả Tống Ngọc 宋玉nói chuyện Sở Hoài Vương hội ngộ với thần nữ ở trong mộng. Thần nữ nói thiếp sáng làm mây, chiều làm mưa.
9- Yên hoa煙花: hoa và khói phiếm chỉ cảnh sắc diễm lệ.
10- Đề viên啼猿: vượn kêu khóc,  tiếng vượn hú buồn bã nghe như tiếng khóc than.
11- Hành khách行客: chỉ người đi ngang qua Vu sơn.

Dịch Nghĩa
Bài từ theo điệu Vu sơn nhất đoạn vân được đặt tên là " Cổ Miếu Y Thanh Chướng" của tác giả đời Đưòng là Lý Tuần.

Miếu cổ dựa vào vách núi xanh cao hiểm trở,
Hành cung làm bên cạnh dòng nước chảy xanh biếc.
Tiếng nước chảy và mầu sắc của núi khóa lại nơi cung nữ ở.
Nghĩ chuyện cũ thăm thẳm (Làm người cảm khái)

Mây mưa sáng hay chiều.
Hoa khói hết xuân lại đến thu (Cảnh sắc diễm lệ hết xuân lại đến thu, năm này qua năm khác)
Vượn không cần phải đến than khóc gần chiếc thuyền cô đơn.
Khách qua đây vốn đã đa sầu đa cảm.

Phỏng Dịch

Miêu Cổ
Cổ miếu dựa chân núi,
Hành cung gối suối sâu.
Nước reo mầu núi khóa trang lầu.
Chuyện cũ mãi dài lâu.

Mây sớm mưa chiều ấy,
Khói hoa xuân lại thu.
Ai cần vượn khóc cạnh thuyền câu.
Du khách vốn đa sầu.

HHD 7-2017