Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Friday, June 30, 2017

Bộ Khuyển, Bộ Xích

Bộ Khuyển, Xích: Chữ Khuyển, Xíchviết trước
                                      
           

           

          

        =   

Hồ tôn tinh thát hầu viên sư 
Lang bái hồ ly miêu cẩu trư    
giảo hoạt phạm cuồng dao địch ngục     
mãnh tranh xương quyết độc liêu sư         
                                               
                

     = =

xương cuồng ngận liệp     tranh nanh sai hiệp
thảng thốt bỉ ổi     do viên hoạch hiệp


            

            

     =      

Diễn hành khiên thuật huyễn hồ đồng,
Cù lộng nhai nha hàm vệ xung
Vi trưng trừng triệt my huy kiểu
                               
      彿     

           

           

          

Dịch chinh phảng phất đãi bồi hồi
Bỉ vãng hậu đồ hẫn luật lai                           
Đắc đức phục tùng túng ngự ngữ            
Bàng hoàng tuần biến kính từ tai(tỷ)
                            
             

tủng kiên, túng dũng, bàng dương(=quanh co) tồ tuẫn


bàng dương彷徉=quanh co;
can phạm 干犯 đụng chạm;
do=;
hiệp=quen lờn
hiệp=hẹp;
hoạt bát活潑;
liêu=săn đêm, thằng ác ôn;
ngận tâm 狠心 lòng tàn nhẫn
ổi lậu 猥陋,
ổi=thấp hèn;bỉ ổi 鄙猥:
=;
thảng dương徜佯 ngao du
thảng thốt 倉猝 vội vàng;
thuật sĩ術士;
thuật=;=toại ;
thuật= đường đi trong ấp;
tinh tinh猩猩=狌狌con đười ươi;
tinh=mầu đỏ;
tồ = đi sang, tới kịp, mất chết;
Tranh nanh猙獰=hung ác; 
triệt= triệt
tuẫn tuẫn, tuân= trách mắng, đánh chiếm, hy sinh= ;
túng dũng 慫恿 khuyến khích, cổ động, xúi giục;
tũng kiên聳肩 nhún vai; 
tủng=hoảng sợ;
tũngtủng: sừng sững,
tỷ: dời chỗ, di chuyển;
viên=;
xương cuồng 猖狂 ngông cuồng;

xương quyết 猖獗 ngang ngược

Sơ Nguyệt - Nguyễn Du

初月 - 阮攸              Sơ Nguyệt - Nguyễn Du

吸得陽光纔上天, Hấp đắc dương quang tài thướng thiên,
初三初四未團圓。 Sơ tam sơ tứ vị đoàn viên.
嫦娥妝鏡微開匣, Thường Nga trang kính vi khai hạp,
壯士彎弓不上弦。 Tráng sĩ loan cung bất thướng huyền.
千里關山無改色, Thiên lý quan san vô cải sắc,
一庭霜露共愁眠。 Nhất đình sương lộ cộng sầu miên.
徘徊正憶鴻山夜, Bồi hồi chính ức Hồng sơn dạ,
卻在羅浮江水邊。 Khước tại La Phù giang thuỷ biên.

Dịch Nghĩa:

Trăng đầu tháng của Nguyễn Du
(Trăng) Hút được ánh sáng mặt trời, vừa mới mọc trên trời,
Mồng ba mồng bốn (Trăng) chưa tròn.
Hộp trang sức của chị Hằng Nga hé mở nắp, (vi = bé, nhỏ)
(Trang Kính 妝鏡 = Gương và đồ trang điểm)
Cái cung của tráng sĩ không mắc dây.
Ở nơi xa nghìn dặm, trăng vẫn không đổi sắc,
Sương đầy trong sân cùng nằm ngủ buồn bã.
Bồi hồi chính lúc nhớ đến đêm ở núi Hồng,
Thì mình lại đang ở trên bờ sông La Phù.

Tạm Dịch:

Trăng Đầu Tháng
Hút được ánh dương lên đến trời,
Mồng ba mồng bốn chưa tròn đầy.
Chị Hằng trang kính vừa hơi mở,
Tráng sĩ vành cung không có dây.
Nghìn dặm quan san không đổi sắc,
Một sân sương đọng ngủ buồn lây.
Bồi hồi nhớ núi Hồng đêm ấy,
Bến nước sông La ở chốn này.
HHD


Trăng non

Nhận đủ nắng trời mới hé mây
Trăng non đầu tháng nét hao gầy
Nguyệt nga hộp phấn bung hờ nắp
Tráng sĩ tay cung chẳng nối dây
Nghìn dặm xa xăm không đổi sắc
Một sân sương móc ngủ buồn thay
Bồi hồi nhớ núi Hồng đêm đó
Hóa tại sông La bến nước này!

Lộc Bắc
Oct2014



Thu Chí - Nguyễn Du

秋至 - 阮攸 Thu Chí - Nguyễn Du
香江一片月, Hương Giang nhất phiến nguyệt,
今古許多愁。 Kim cổ hứa đa sầu.
往事悲青塚, Vãng sự bi thanh trủng,
新秋到白頭。 Tân thu đáo bạch đầu.
有形徒役役, Hữu hình đồ dịch dịch,
無病故拘拘。 Vô bệnh cố câu câu.
回首藍江浦, Hồi thủ Lam Giang phố,
閒心謝白鷗。 Nhàn tâm tạ bạch âu

Chú Thích
1- Hứa đa 許多 = nhiều, rất nhiều.
2- Thanh trủng 青塚: mồ xanh, theo sự tích Thanh Trủng Ký青塚記, bà Vương Chiêu Quân bị gả sang nước Hung Nô. Bà được táng ở đất Hung Nô khi bà qua đời. Mùa đông đến, tuyết phủ trắng xóa mọi nơi riêng nấm mộ của bà cỏ vẫn mọc xanh um. Vì vậy mộ của bà được gọi là Thanh Trủng.
Các thi nhân đời sau thường dùng điển tích này như bài
"Vương Chiêu Quân王昭君" của Lý Bạch李白:
 "死留青冢使人嗟 Tử lưu Thanh Trủng sử nhân ta",
và bài "Vịnh Minh Phi 詠明妃" của Đỗ Phủ :
"獨留青塚向黃昏 Độc lưu thanh trủng hướng hoàng hôn. ".
3- Dịch: việc lính, sai khiến, làm việc (lao dịch= việc nặng), kẻ hầu hạ, tôi tớ....
4- Cố = cho nên.
5- Câu luyến = câu câu 拘拘= co quắp.
6- Tân thu 新秋 = thu mới, thu năm nay, khác với cựu thu = thu cũ, thu năm xưa.
7- Chữ tạ có nhiều nghĩa: cảm ơn, héo tàn, nhận chịu (như tạ tội),....

Dịch Nghĩa:
Một vầng trăng trên sông Hương,
Xưa nay biết bao nhiêu nỗi buồn.
(Nghĩ) chuyện cũ thương cho nấm mồ xanh,
Mùa thu này đến (thì đã) bạc đầu.
Có hình hài (nên) bị bắt làm việc vất vả,
Không có bệnh mà lưng khom gù xuống.
Quay đầu nhìn Bến Lam Giang,
Lòng nhàn cảm tạ chim âu trắng.

Phỏng Dịch:
Thu Đến
Sông Hương trăng sáng mơ màng,
Cổ kim bao nỗi dở dang u buồn.
Mộ xanh dĩ vãng đau thương,
Thu nay mái tóc điểm sương một mầu.
Hữu thân hữu khổ từ lâu,
Không bệnh không tật cúi đầu lưng cong.
Bến Lam Giang ngước mắt trông,
Tâm hồn thanh thản theo cùng bạch âu.
HHD

Bản Dịch của Quách Tấn:
Thu Đến
Sông Hương một mảnh nguyệt
Lai láng sầu cổ câm
Chuyện xưa mồ cỏ biếc
Thu mới tóc hoa râm
Có hình thân phải khổ
Không bệnh lưng vẫn khom
Bến Lam Giang ngoảnh lại
Bầy âu vui sớm hôm

Thu Về
Trăng buồn chìm đáy nước
Hương giang xưa đã sầu
Cỏ xanh nầm mồ cũ
Sương thu bạc mái đầu
Có thân là có khổ
Đẵn gỗ tận rừng sâu
Sông Lam nhìn trở lại
Cánh chim trời nay đâu
Thanh Lam
05--09-14


Thu Chí
Sông Hương trăng một phiến
Kim cổ biết bao sầu
Chuyện qua xanh núm cỏ
Thu nay trắng mái đầu
Thân vướng vòng lao dịch
Vô bệnh lưng sống trâu
Bến Lam đầu quay lại
Thanh thản tạ chim âu!
Lộc Bắc
05/09/2014

Thu Đến
Sông Hương chỉ một phiến trăng
Cổ kim sầu muộn giăng giăng xây thành
Chuyện qua bi lụy mồ xanh
Thu nay bạc trắng đoạn đành tóc tơ
Thân vương lao dịch vật vờ
Tuy không mang bệnh lưng gù sống trâu
Bến Lam Giang, chợt ngoảnh đầu
Thấy lòng thanh thản, chim âu tạ tình!
Lộc Bắc
05/09/2014

Thu Sang
Hương giang có một vầng trăng
Xưa nay chỉ thấy giăng giăng nỗi sầu
Mộ xanh một kiếp bể dâu
Thu sang mái tóc trở mầu điểm sương
Kiếp người sao lắm đau thương
Thân tuy không bệnh cũng cong lưng gầy
Sông Lam ngoảnh mặt trời mây
Bạch âu thanh thản họp bầy mà vui
Bá Nha
07/09/2014

Thu Chí
Sông Hương lồng bóng nguyệt
Chuyện xưa quá u sầu
Mồ xưa không siêu thoát
Thu về tóc trắng phau
Có thân thời có khổ
Chưa bệnh lưng đã còng
Bến Lam Giang lặng ngắm
Bầy âu trắng ven sông!
Lê Thị Bạch Nga







Thiên Trường Vãn Vọng - Trần Nhân Tông

天長晚望  -  陳仁宗
Thiên Trường Vãn Vọng  - Trần Nhân Tông
村後村前淡似煙, Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên,
半無半有夕陽邊。 Bán vô bán hữu tịch dương biên.
牧童笛裡牛歸盡, Mục đồng địch lý ngưu quy tận,
白鷺雙雙飛下田。 Bạch lộ song song phi hạ điền.

Dịch nghĩa:
Chiều ngắm cảnh Thiên Trường Trần Nhân Tông
Trước làng sau làng đều lờ mờ như đám khói nhạt,
Nắng chiều đã xế như nửa không nửa có.
Tiếng còi của mục đồng xua trâu bò về hết,
Cò trắng song song bay xuống ruộng.


Tạm Dịch:
Ngắm cảnh chiều ở Thiên Trường
Trước xóm sau làng mờ khói nhạt,
Nửa không dường có bóng tà dương.
Sau hồi còi mục trâu về hết,
Cò trắng song đôi đáp xuống nương.
HHD

Bản Dịch của Ngô Tất Tố:
Phủ Thiên Trường Buổi Chiều Đứng Trông
Trước xóm, sau thôn tựa khói lồng,
Bóng chiều man mác, có dường không.
Theo hồi kèn mục, trâu về hết,
Cò bạch thi nhau liệng xuống đồng.


CHIỀU XUỐNG THIÊN TRƯỜNG
Thôn phủ khói sương mờ cảnh mộng
Chiều tà nhạt nắng có như không
Đồng vọng tiếng còi trâu trở lại
Thân cò bờ ruộng nưốc mênh mông
Thanh Lam
03-09-14

Chiều trông Thiên Trường
Thôn sau, thôn trước khói lam chiều
Nửa có, nửa không bóng nắng xiêu
Còi mục ngưng reo, chuồng khép cổng
Từng đôi cò trắng đáp cô liêu
Lộc Bắc
02/09/2014

Cảnh chiều Thiên Trường
Làng sau làng trước khói mờ vương
Nửa thực nửa hư bóng tịch dương
Xua hết bầy trâu còi mục tử
Đôi cò trăng trắng hạ trên nương
Bá Nha
02/09/2014

Bóng chiều trên Phủ THIÊN TRƯỜNG
Vườn thôn sương khói bóng chiều buông
Vệt nắng dần xa có như không.
Tiếng sáo mục đồng gom trâu lại,
sóng đôi, cò trắng đáp trên đồng.
BACH NGA

02/09/2014

Đề Hạng Vương Từ - Hồ Tông Thốc

Về cuối đời nhà Trần, Trạng Nguyên Hồ Tông Thốc 胡宗鷟 khi đi sứ  sang Trung Hoa có đề 1 bài thơ  trước miếu thờ Hạng Võ làm chấn động dư  luận nho lâm Trung Hoa lúc bấy giờ.

題項王祠     胡宗鷟    Đề Hạng Vương Từ     Hồ Tông Thốc

百二山河起戰烽,       Bách nhị sơn hà khởi chiến phong,
攜將子弟入關中。       Huề tương tử đệ nhập Quan Trung.
煙消函谷珠宮冷,       Yên tiêu Hàm Cốc châu cung lãnh,
雪散鴻門玉斗空。       Tuyết tán Hồng Môn ngọc đấu không.
一敗有天忘澤左,       Nhất bại hữu thiên vong Trạch Tả,
重來無地到江東。       Trùng lai vô địa đáo Giang Ðông.
經營五載成何事,       Kinh dinh ngũ tải thành hà sự ?
銷得區區葬魯公。       Tiêu đắc khu khu táng Lỗ Công.

Chú Thích

Đề miếu Hạng Vương       Hồ Tông Thốc
Bách nhị sơn hà: trăm hai núi sông = Quốc gia trăm hai = Nước Tần kiên cố, chỉ cần 2 ngưòi Tần có thể chống với 100 người ở ngoài vì vậy được gọi là "Trăm hai núi sông".
Khởi chiến phong: nổi chiến tranh.
(Hạng Vương) đem (8 ngàn) tử đệ vào (chiếm) Quan Trung
Ở Hàm Cốc, khói tan rồi thì cung điện son thành lạnh lẽo
(châu cung = chu cung = cung điện sơn son)
(Chỉ việc Hạng Võ đốt cung điện nhà Tần)
Ở Hồng Môn, đấu bằng ngọc bị đập tan như tuyết rã.
(Chỉ việc Hạng Võ tha cho Lưu Bang khiến quân sư Phạm Tăng tức giận đập tan cái đấu bằng ngọc do Trương Lương tặng)
Lúc thua trận thì có ông Trời (xui khiến) (Hạng Vương ) bị chạy lầm vào đầm lầy Trạch Tả.  
Ở Ô Giang, Hạng Võ từ chối không lên thuyền sang sông về đất Lỗ mà lại tự sát chết.
Kinh dinh = kinh doanh = trải qua thắng lợi
ngũ tải = 5 năm (thời gian)
Thành hà sự = thành việc gì?
Còn được trơ trơ chôn trong mả Lỗ Công
(Lưu Bang dùng nghi lễ Lỗ Công đem chôn Hạng Võ).


Phỏng Dịch

Trăm hai sông núi nổi chiến phong,
Dắt díu đàn em đến Quan Trung.
Hàm Cốc cung son đem thiêu rụi,
Hồng Môn đấu ngọc đập vỡ tung.
Thua trận trời xui vào Trạch Tả,
Trở về đất chắn chốn Giang Đông.
Năm năm từng trải chẳng nên việc,
Còn được trơ trơ mả Lỗ Công.

HHD 8-2014

Bản Dịch của Trúc Khê:

Đề miếu Hạng Vương

Non nước trăm hai nổi bụi hồng
Đem đoàn tử đệ đến Quan Trung
Khói tan Hàm Cốc cung châu lạnh,
Tuyết rã Hồng Môn đấu ngọc không
Thua chạy trời xui đường Trạch Tả,
Quay về đất lấp nẻo Giang Đông.
Năm năm lăn lộn hoài công cốc,
Còn được vùi trong mả Lỗ công.




Đề miếu Hạng vương

Dẫu hiểm, trượng phu khởi chiến tranh
Quan Trung đệ tử giúp hùng anh
Khói tan Hàm cốc cung son lạnh
Tuyết rã Hồng Môn nát ngọc lành
Trạch Tả,  trời du vào bãi chết
Giang Đông, tự quyết bỏ đường sanh
Năm năm oanh liệt thành chi nhỉ?
Mả lạng Lỗ Công ngút cỏ gianh!

Lộc Bắc
23/08/2014

Thơ  đề  miếu  Sở  Bá  Vương

Đất  Tần  tung  vó  ngưa  truy  phong
Thần  oai  tử  đệ  chiếm Quan  Trung
Hàm  Cốc  cung  son  mờ  khói  biếc
Hồng  Môn đấu  ngọc biến  thành  không
Thảm  bại  trời  xui  về Trạch  Tả
Ô  Giang  đành  thác  biệt  Giang  Đông
Năm năm  chiến  trận  thân  chìm  nước
Để  lại  ngàn  sau  mộ  Lỗ  Công

Thanh  Lam
23-08-14


Đề Miếu Hạng Vương

Hiểm địa giao tranh núi chập chùng
Tám ngàn binh mã chiếm Quan Trung
Cung son Hàm Cốc tàn hoang lạnh
Ấn ngọc Hồng Môn đập nát tung
Trạch Tả trời xui sinh tuyệt lộ
Giang Đông đất khiến tử anh hùng
Bao năm chiến tích đâu nào kể
Táng mộ Lỗ Công tuế nguyệt cùng
Bá Nha

26/8/2014

Thursday, June 29, 2017

Bộ Thổ 土

Bộ Thổ: chữ thổviết trước
                             
            

           

          

       块=   

thổ sĩ khứ kiếp khước tự chí                       
khanh phường điạ chỉ sách quân kỳ     
hoại than lạp ngập cấu khôn khảm 
đổ thố thản pha khối bĩ di
               
          

   埒 垣   

           

          
                      
phụ trường kham phố vực thành đôi     
điệp đại liệt viên nhân yển bồi                 
đóa hậu phụ khâu tháp tháp khoáng        
tế điền đường cảnh đàn khư phôi    

bất kham 不堪;
= đổ nát;
đại: đập đất, đê ngăn nước;
đảo tháp 倒塌 đổ sập;
di= cái cầu          
đổ: tường cao; kiều thố 橋堍: vệ cầu;
đóa = =ụ đống;
Hoàng Phố 黃埔; hậu: ụ canh gác;
khanh: hố;
kỳ= kinh kỳ;
liệt viên 埒垣 tường thấp.
phôi=bôi = đồ sành chưa nung
phụ坿 = ,  附近phụ cận;
quân= đều;
sách= vỡ, nở, chia, hỏng;  
than: sụp đổ;
thương phụ 商埠: nơi buôn bán;

phu tế 夫壻;  仙境 tiên cảnh;   文壇 văn đàn; 金字塔 kim tự tháp

    

            

bạt quyến vu ao ổ     kham qua phản điếm ô
kha khảm quynh trì cai      khỏa ngân bồng quỷ khải 
                                      
                        

                  =   

đài đàm tăng nữ tường        hào hoại kiều bình nhưỡng
diên điệt cai tâm bình            thì canh  phu bá trình   

Bình Nhưỡng 平壤 Pyongyang;
điền canh=bờ ruộng; 
điệt=gò nhỏ;
kiều: lông dài ở đuôi chim;
nhưỡng đất mềm, đất trồng trọt;
phu=ngoại ô;
thì=chuồng gà;
trình=ruộng muối, hũ rượu;

赤 螫 赦         

赯 赫 赩 郝       
 
xích thích xá      noản trinh giả                  
đường hách hách hác        cốc cốc cốc  xác xác
                   
悫=慤=愨 ===

              
               
=           
khánh khánh khánh hinh thanh       
cổ cổ bề đông   bạng bành 

                   

- =   
hạnh báo chấp     điếm chập chí chí chí
tiết-nhiệt thế nghệ
             
     
                                         
               
                               
chuế ngao ngao ngao ngao   
giả chử đô lão  -  khảo hiếu giao  

bang bang 彭彭 lúc nhúc
bàng hanh 彭亨 đầy, lớn;
chí: ngựa sa lầy, không chịu đi; 
chuế  贅: cầm cố, ở  rể, bướu
điếm: cái nệm; chìm đắm, chêm vào chỗ trống
hác: tên đất, họ
khánh khái 謦欬Ho;
ngao: nấu hầm;
ngao: sò hến;
ngao: con ba ba;
nghệ 埶 §  nghệ 
thành chí 誠摯;
xa ngao 蛼螯 con nghêu.
xác=kính cẩn, thành thực, trung hậu     
                     
         

            

            

=     

phong bang khuê quái           
tài tài tiệt tái   đái chí tai                          
cát triết hiệt viên   hi hỷ gia đài      
phần trủng mai ai         

= 夀=寿   覿     =      壺=壶   
                     
=欵  =隸        =
   
thọ địch   khổn hồ                  
khoản lệ  ý cổ

hi=tảng sáng
tửu chí 酒胾: rượu thịt
hiệt: hiệt hàng頡頏;   
khuê圭=珪 ngọc khuê;
: đập nước;
đàm : vò  rượu;
địch 覿:  đi thăm, yết kiến;
ý 懿:  tốt đẹp;
khoản欵= 款;

khổn: 1. 古代宫中的道路,借指宫内:~政。 2. 古通“阃 閫 ”,内室。thuộc về phụ nữ