Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Tuesday, December 28, 2021

Thủy Long Ngâm - Tân Khí Tật

水龍吟 - 辛棄疾  Thủy Long Ngâm – Tân Khí Tật

登建康賞心亭  Đăng Kiến Khang Thưởng Tâm đình

 

楚天千里清秋,         Sở thiên thiên lý thanh thu,

水隨天去秋無     Thủy tùy thiên khứ thu vô tế.

遙岑遠目,                 Dao sầm viễn mục,

獻愁供恨,                 Hiến sầu cung hận,

玉簪螺                 Ngọc trâm loa kế.

落日樓頭,                 Lạc nhật lâu đầu,

斷鴻聲裏,                 Đoạn hồng thanh lý,

江南遊                 Giang nam du tử.

把吳鉤看了,             Bả Ngô câu khan liễu,

欄杆拍遍,                 Lan can phách biến,

無人會,                      Vô nhân hội,

登臨                     Đăng lâm ý.

 

休說鱸魚堪膾,         Hưu thuyết lư ngư kham quái,

盡西風,季鷹歸Tận tây phong, Quý Ưng quy vị?

求田問舍,                 Cầu điền vấn xá,

怕應羞見,                 Phạ ưng tu kiến,

劉郎才                 Lưu lang tài khí.

可惜流年,                 Khả tích lưu niên,

憂愁風雨,                 Ưu sầu phong vũ,

樹猶如                 Thụ do như thử!

倩何人喚取,             Thính hà nhân hoán thủ,

紅巾翠袖,                 Hồng cân thúy tụ,

搵英雄                 Hoán anh hùng lệ!

 

Chú Thích

1- Thủy long ngâm 水龍吟: tên từ bài. Tên khác là “Long ngâm khúc 龍吟曲”, “Trang xuân tuế 莊椿歲”, “Tiểu lâu liên uyển 小樓連苑”. Bài này có 102 chữ, đoạn trước có 4 trắc vận, đoạn sau có 5 trắc vận.  Cách Luật của Tân Khí Tật so với cách luật của Tô Thức trong bài “Tự hoa hoàn tự phi hoa 似花還似非花” có chỗ tương đồng:

 

X B X T B B cú

X B X T B B T vận

X B T T cú

X B X T cú

X B X T vận

X T B B cú

X B X T cú

X B B T vận

T X B X T cú

X B X T cú

X B T cú

B B T vận

 

X T X B X T vận

T B B, X B B T vận

X B X T cú

X B B T cú

X B B T vận

X T B B cú

X B X T cú

X B B T vận

T B B T T cú

X B X T cú

T B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Kiến Khang 建康: tên đất, nay là thành Nam Kinh 南京, TH.

3- Thưởng Tâm đình賞心亭: ở cửa tây thành Nam Kinh, hướng về sông Tần Hoài, là một thắng cảnh nổi tiếng.

4- Dao sầm 遙岑: ngọn núi nhìn từ xa.

5- Ngọc trâm 玉簪: cây trâm cài tóc bằng ngọc.

6- Loa kế 螺髻: kiểu búi tóc giống hình con ốc. Ám chỉ núi non cao thấp.

7- Đoạn hồng 斷鴻: chim nhạn lạc bầy, cô nhạn.

8- Ngô câu 吳鉤: một loại đao quý chế tạo ở vùng đất Ngô.

9- Lô ngư kham khoái 鱸魚堪膾: Tích người Trương Hàn 張翰 thời Tây Tấn, đi làm quan ở Lạc Dương. Khi mùa thu đến, ông nhớ những món ăn quê hương như canh rau thuần (thuần thái canh 蓴菜羹) và gỏi cá Lư (lư ngư khoái 鱸魚膾), bèn từ quan hồi hương.

10- Quý Ưng 季鷹: tên tự của Trương Hàn 張翰.   

11- Cầu điền vấn xá 求田問舍: tìm mua ruộng đất, tìm hỏi giá nhà. Trích dẫn một câu nói của Lưu Bị 劉備thời Tam Quốc 三國, ý nói chỉ biết lo sản nghiệp, mưu cầu tư lợi, không có chí hướng cao cả.

12- Lưu lang 劉郎: chỉ Lưu Bị 劉備。

13- Tài khí 才氣: có tài và có khí phách.

14- Lưu niên 流年: năm tháng qua đi.

15- Ưu sầu phong vũ 憂愁風雨: lo buồn vì mưa gió. Mượn câu thơ của Tô Thức 蘇軾 trong bài từ “mãn đình phương 滿庭芳”:

 

思量。Tư lương. Hãy suy nghĩ.

能幾許,Năng kỷ hử, (Cuộc đời) có là bao,

憂愁風雨,Ưu sầu phong vũ, U sầu và mưa gió,

一半相妨。Nhất bán tương phương. Hỗ tương làm hại một nửa (cuộc đời)”.

 

16- Thụ do như thử 樹猶如此: Trích dẫn một câu nói của Hoàn Ôn 桓溫đời Tây Tấn khi trông thấy những cây liễu cổ thụ “Mộc do như thử, nhân hà dĩ kham 木猶如此,人何以堪!cây còn như thế, người thì không cần nói”.  Ý nói sự phá hoại của thời gian trên đời người.

17- Thính : nhờ cậy.  

18- Hoán thủ 喚取: gọi, chữ thủ dùng làm trợ từ.

19- Hồng cân thúy tụ 紅巾翠袖: khăn hồng và tay áo mầu xanh của phụ nữ, mượn đế chỉ phụ nữ, ám chỉ ca nữ.

20- Uấn : lau chùi, gạt (lệ)

 

Dịch Nghĩa

Hàng ngàn dặm trời thuộc đất Sở vào mùa thu trong vắt.

Nước theo với trời xuôi đi, cảnh thu vô biên.

Đưa mắt nhìn dẫy núi xa,

(Dẫy núi như) truyền đạt ưu sầu và dâng cừu hận,

(Dẫy núi trông giống như) mái tóc vấn hình con ốc cài trâm ngọc. 

Mặt trời xế bóng trên đỉnh lầu,

Trong tiếng kêu của chim nhạn lạc đàn,

(Tôi là) người du nơi đất Giang Nam.

Đem thanh gươm Ngô câu ra xem,

Dựa khắp lan can,

Không ai hiểu được,

Ý của tôi khi lên cao ngắm non nước.

 

Đừng nói cá vược (nơi quê hương) khó làm gỏi,

Ông Trương Quý Ưng đã về quê chưa?

Tìm mua ruộng và hỏi giá nhà,

Sợ phải xấu hổ trông thấy,

Lưu Bị có tài và có khí phách.

Đáng tiếc ngày tháng trôi đi,

Lo buồn (việc nước) trong cơn mưa gió,

Cây còn (già to) như thế, (người sao chẳng già đi).

Nhờ ai đi gọi,

Các vị (ca nữ đa tình) khăn hồng áo xanh,

Lau nước mắt vị anh hùng (thất chí thất thời).

 


Phỏng Dịch


1 Thủy Long NgâmAnh Hùng Lệ

 

Trời nam ngàn dặm thanh thu,

Nước theo trời cảnh thu vô hạn.

Núi xa trước mắt,

Hiến sầu dâng hận,

Ngọc trâm tóc vấn.

Trời lặn lầu cao,

Kêu gào lạc nhạn,

Giang Nam du bạn.

Đem gươm Ngô xem tận,

Lan can dựa khắp,

Không ai hiểu,

Điều ta ngắm.

 

Chớ nói cá lư khó gỏi.

Gió tây tàn, Quý Ưng về hẳn?

Hỏi nhà tìm ruộng,

Thẹn nhìn người giỏi,

Lưu lang tài cán.

Đáng tiếc thời gian,

Gió sầu mưa thảm,

Cây còn già khẳm.

Cậy ai đem áo thúy,

Khăn hồng lệ thấm,

Đấng hùng thua trận. 

 

2 Anh Hùng Lệ

 

Trời nam ngàn dặm thanh thu,

Nước theo trời đến cảnh thu xa vời.

Núi xa dâng hận sầu đời,

Như hình búi tóc lại cài ngọc trâm.

Đỉnh lầu xế bóng âm thầm,

Nhạn xa văng vẳng thanh âm gọi đàn.

Tôi người du tử Giang Nam,

Ngắm thanh đao quý lan can dựa cùng.

Không ai hiểu được tấc lòng.

 

Cá lư làm gỏi nơi đồng quê xưa.

Thu tàn chàng đã về chưa?

Hỏi nhà tìm ruộng cầy bừa nông tang.

Thẹn khi nhìn thấy Lưu Lang,

Tài ba khí phách gian nan không sờn.

Tiếc rằng năm tháng miên man,

Ưu sầu mưa gió cây còn già đi.

Cậy ai mời vị ca nhi,

Khăn hồng áo biếc tình si trên đời.

Anh hùng thất chí lệ rơi,

Nhờ lau nước mắt cho vơi nỗi niềm.


HHD 12-2021


 

Thanh Bình Nhạc - Tân Khí Tật

清平樂 - 辛棄疾  Thanh Bình Nhạc – Tân Khí Tật

村居  Thôn cư

 

茅檐低                 Mao diêm đê tiểu,

溪上青青             Khê thượng thanh thanh thảo.

醉裏吳音相媚     Túy lý ngô âm tương mị hảo,

白髮誰家翁         Bạch phát thùy gia ông ảo?

 

大兒鋤豆溪         Đại nhi sừ đậu khê đông,

中兒正織雞         Trung nhi chính chức kê lung.

最喜小兒亡賴,         Tối hỷ tiểu nhi vô lại,

溪頭卧剝蓮         Khê đầu ngọa bác liên phùng.

 

Chú Thích

1- Thanh bình nhạc 清平樂: nguyên là một khúc hát của Đường giáo phường 唐教坊. Vì dùng 2 điệu thanh nhạc 清樂 và bình nhạc 平樂nên được gọi là “Thanh bình nhạc”. Từ này có 46 chữ, đoạn trên có 4 trắc vận, đoạn dưới có 3 bình vận. Cách luật:

 

X X X T vận

X T B B T vận

X T X B B X T vận

X T X B X T vận

 

X T X T B B vận

X X X T X B vận

X T X B X T cú

X X X T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú hết câu; vận: vần

 

2- Mao diêm 茅檐: mái tranh, nhà cỏ.

3- Ngô âm 吳音: khẩu âm vùng nước Ngô .

4- Tương mị hảo 相媚好: đùa vui với nhau.

5- Ông ảo 翁媪: ông già, bà lão.

6- Sừ đậu 鋤豆: cuốc bỏ cỏ trong ruộng trồng đậu.

7- Chức : dệt, đan.

8- Kê lung 雞籠: lồng gà.

9- Vô lại 亡賴: = 無賴: trong bài này có nghĩa là bướng bỉnh nghịch ngợm.

10- Ngọa: nằm, ngồi xổm.

11- Ngọa bác liên phùng 臥剝蓮蓬: ngồi xổm (hoặc nằm) bóc bát sen.

 

Dịch Nghĩa

Xóm làng.

Mái tranh thấp nhỏ.

Trên bờ suối cỏ mọc xanh xanh.

Người say sưa nói giọng Ngô vui đùa với nhau.

Những ông già bà lão đầu bạc ở nhà ai?

 

Trẻ lớn cuốc cỏ trong ruộng đậu ở phía đông con suối.

Trẻ nhỡ chính đang đan lồng gà.

Thích nhất là trẻ nhỏ nghịch ngợm,

Ngồi xổm (hoặc nằm) ở đầu suối bóc bát sen.

 

Phỏng Dịch

Thanh Bình Nhạc - Cảnh Quê

 

Nhà tranh thấp nhỏ,

Bờ suối xanh xanh cỏ.

Túy lúy giọng Ngô đùa vui rộ,

Đầu bạc ông già bà cụ.

 

Trẻ lớn cuốc đậu khe đông,

Trẻ nhỡ chính đương đan lồng.

Thích nhất trẻ con nghịch ngợm,

Nằm đầu suối bóc sen hồng.

 

HHD 12-2021

 

  

Hạ Tân Lang - Tân Khí Tật

賀新郎 - 辛棄疾  Hạ Tân Lang – Tân Khí Tật

賦水仙  Phú thủy tiên

 

雲卧衣裳                       Vân ngọa y thường lãnh.

看蕭然、風前月下,          Khán tiêu nhiên, phong tiền nguyệt hạ,

水邊幽                           Thủy biên u ảnh.

羅襪生塵凌波去,              La mạt sinh trần lăng ba khứ,

湯沐煙波萬                   Thang mộc yên ba vạn khoảnh.

愛一點、嬌黃成          Ái nhất điểm, kiều hoành thành vựng

不記相逢曾解佩,              Bất ký tương phùng tằng giải bội,

甚多情、為我香成      Thậm đa tình, vi ngã hương thành trận.

待和淚,                               Đãi hòa lệ,

收殘                               Thu tàn phấn.

 

靈均千古懷沙              Linh quân thiên cổ hoài sa hận.

恨當時、匆匆忘把,          Hận đương thời, thông thông vong bả,

此仙題                           Thử tiên đề phẩm.

煙雨悽迷僝僽⒂損,          Yên vũ thê mê sàn sậu tổn,

翠袂搖搖誰                   Thúy mệ dao dao thùy chỉnh?

謾寫入、瑤琴幽          Mạn tả nhập, dao cầm u phẫn.

絃斷招魂無人賦,               Huyền đoạn chiêu hồn vô nhân phú,

但金盃的皪銀台          Đãn kim bôi đích lịch ngân đài nhuận.

愁殢酒,                               Sầu thế tửu,

又獨                               Hựu độc tỉnh.

 

     

Chú Thích

1- Hạ tân lang賀新郎: tên từ bài, tên khác “Hạ tân lương賀新涼”, “Nhũ phi yến乳飛燕”, “Phong xao trúc風敲竹”. Toàn bài có 116 chữ, mỗi đoạn 10 câu với 6 trắc vận. Cách luật:

 

B T B B T vận

T B B, B B T T cú

T B B T vận

B T B B B B T cú

B T B B T T vận

T T T, B B B T vận

T T B B B T T cú

T B B, T T B B T vận

T B T cú

B B T vận

 

T B T T B B T vận

T B B B B B T cú

T B B T vận

B T B B B T T cú

T T B B B T vận

T T T, B B B T vận

B T B B B B T cú

T B B T T B B T vận

B T T cú

T T T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Vân ngọa 雲卧: nằm trên mây mù, ý nói ẩn cư. Vân ngọa y thường lãnh 雲卧衣裳冷: mượn câu thơ của Đỗ Phủ 杜甫 trong bài “Du long môn Phụng Tiên tự 游龍門奉先寺”:

 

天闕象緯*逼,Thiên khuyết tượng vĩ bức,

雲卧衣裳冷。Vân ngọa y thường lãnh.

Cửa trời gần với nhật nguyệt và ngũ tinh,

“(Như) nằm trên mây, cái lạnh thấy y phục”.

*Tượng vĩ: mặt trời, mặt trăng và 5 ngôi sao kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.

 

3- Tiêu nhiên 蕭然: tiêu sái, không khoáng tĩnh lặng, tiêu điều. Bản khác chép “Tiêu nhiên 翛然”: cùng một ý nghĩa.

4- U ảnh 幽影: cảnh sắc yên tĩnh, vắng vẻ.

5- La mạt (miệt) 羅襪: bí tất làm bằng lụa. La mạt sinh trần 羅襪生塵: nơi bít tất lụa có bụi sinh ra, mượn câu thơ trong bài “Lạc thần phú 洛神賦” của Tào Thực曹植, đời Tam Quốc, tả bước đi yểu điệu của người phụ nữ:

 

凌波微步,Lăng ba vi bộ, Bước nhỏ lướt trên sóng, 

羅襪生塵。La mạt sinh trần. Nơi bí tất lụa có bụi nước sinh ra.

 

6- Lăng ba 凌波: bước trên sóng, đi trên mặt nước.

7- Thang mộc 湯沐: tắm gội.

8- Yên ba 煙波: khói sóng, sương mù trên dòng sông. Bản khác chép “Yên giang 煙江: khói trên sông”.

9- Kiều hoàng thành vựng 嬌黃成暈: mầu vàng đẹp tạo thành quầng sáng, chỉ nhụy vàng của hoa thủy tiên.

10- Giải bội 解佩: cởi bỏ trang sức đeo trên người. Theo sách “Liệt tiên truyện 列仙傳” của Lưu Hướng 劉向đời Tây Hán 西漢 thì người Trịnh Giao Phủ 鄭交甫khi đi chơi ở bờ sông Hán Giang 漢江đã gặp 2 tiên nữ sẵn sàng cởi viên ngọc đeo trên ngực để tặng cho Trịnh Giao Phủ. Từ đó có thành ngữ “Giải bội”.  

11- Hương thành trận 香成陣: bản khác chép “Hương trần trận 香塵陣” ý nói hương thơm tỏa ra.

12- Đãi = “tương yếu 將要: sẽ nên”, hoặc là “đả toán 打算: có ý định”.

13- Thu tàn phấn 收殘粉: thu thập những hạt phấn tàn. Bản khác chép “Uấn tàn phấn 搵殘粉”: lau chùi những hạt phấn tàn.

14- Linh Quân 靈均: tên tự của Khuất Nguyên 屈原, văn học gia đời Chiến quốc.

15- Hoài sa 懷沙: Trong bài Sở từ “Cửu chương 九章” của Khuất Nguyên 屈原 đời chiến quốc có 1 chương tên là “Hoài sa” than vãn những bất hạnh tác giả đã gặp trong đời.

16- Hận đương thời 恨當時: bản khác chép “Ký đương thời 記當時”.

17- Vong bả 忘把: quên khuấy, tác giả dùng chữ này để ám chỉ việc Khuất Nguyên quên không nói đến hoa thủy tiên trong bài Sở Từ 楚辭 mô tả các hương thảo.

18- Thử tiên 此仙: hoa thủy tiên này. Bản khác chép “Thử hoa”.

19- Sàn sậu 僝僽: ưu sầu, phiền não. Sàn sậu tổn: nhiều phiền não.

20- Thúy mệ 翠袂 = thúy tụ 翠袖 tay áo mầu xanh, chỉ y phục của nữ giới hoặc chỉ nữ giới. Trong bài này chữ “Thúy mệ” ám chỉ lá cây thủy tiên.

21- Mạn tả 謾寫 = mạn tả 漫寫: tùy ý tả tác.

22- Dao cầm 瑤琴: cây đàn bằng ngọc dao, cây đàn quý. Tác giả muốn nhắc đến khúc đàn cổ của Bá Nha 伯牙tên là bài “Thủy tiên tháo 水仙操”, không phải chuyên tả hoa thủy tiên mà lại nói về câu chuyện “Chiêu Quân xuất tái  昭君出塞: Chiêu Quân ra biên ải”.  

23- U phẫn 幽憤: âm thầm phẫn hận. Oán phẫn giữ trong tim.

24- Chiêu hồn 招魂: tên một bài Sở từ 楚辭 đời chiến quốc, của Khuất Nguyên 屈原 hoặc là của Tống Ngọc 宋玉. Bài này mô phỏng theo tế lễ chiêu hồn của dân gian.

25- Đích lịch 的皪: sáng láng, tươi sáng.

26- Ngân đài 銀台: vầng trăng, vầng trăng sáng.

27- Thế tửu 殢酒: chìm đắm trong rượu chè. Say rượu.

28- Độc tỉnh 獨醒: chỉ một mình là thanh tỉnh. Lấy chữ từ bài Sở từ tên là “Ngư phụ 漁父” của tác giả vô danh thời chiến quốc:

 

舉世皆濁我獨清,Cử thế giai trọc ngã độc thanh,

眾人皆醉我獨醒。 Chúng nhân giai túy ngã độc tỉnh.

Thế giới đều đục mình tôi trong,

Mọi người đều say mình tôi tỉnh.”

 

Dịch Nghĩa

Vịnh hoa thủy tiên.

Như nằm trên mây khiến y phục thấm lạnh.

Xem (hoa thủy tiên) tiêu sái trước gió dưới ánh trăng,

Bên bờ sông nước, phơi hình ảnh cô đơn âm thầm.

Như nơi bí tất lụa (của mỹ nữ) sinh ra bụi (nước), vượt sóng đi, 

Như (mỹ nữ) tắm gội trong khói sóng bao la trăm vạn mẫu.

(Tôi) thích 1 điểm của thủy tiên là nhụy vàng đẹp tạo thành quầng.

Hoa thủy tiên tuy không nhớ rằng đã từng cởi nữ trang (tặng bạn) khi gặp nhau, (Ví hoa thủy tiên như tiên nữ).

Nhưng rất đa tình, vì tôi mà hương thơm tỏa ra.

(Tôi) có ý định sẽ cùng với nước mắt…

Thu thập hương phấn tàn (khi hoa héo rụng).

 

Hoặc giả trong bài phú “Hoài sa” của Khuất nguyên lưu truyền thiên cổ có bao hàm những tiếc nuối.

Những tiếc nuối lúc đó, (viết) vội vàng đã quên khuấy,

Phẩm bình hoa thủy tiên này.

(Hoa thủy tiên) trong khói mưa thê lương và mê mang rất ưu sầu,

Những lá thủy tiên lắc lư lay động không ai chỉnh.

Tùy tiện tả tác, khúc nhạc dao cầm tả nỗi phẫn hận trong lòng.

Sau khi dây đàn đứt, không ai làm bài phú chiêu hồn.

Chỉ còn chén vàng sáng láng và vầng trăng bạc mịn bóng.

(Thế nhân) say sưa tiêu sầu,

Lại chỉ một mình ta thanh tỉnh.

 

Phỏng Dịch

 

1 Hạ Tân Lang - Vịnh Hoa Thủy Tiên 

 

Y phục nằm mây lạnh,

Thấy tiêu điều, Dưới trăng trước gió,

Bến sông u ảnh.

Thần nữ ngao du trên đầu sóng,

Mù mịt ba đào vạn khoảnh.

Mến một điểm, nhụy vàng lấp lánh.

Chẳng nhớ tương phùng từng cởi ngọc,

Rất đa tình, vì tớ hương dâng mạnh,

Hãy tuôn lệ,

Thu tàn phấn.

 

Khuất Nguyên thiên cổ bài thơ hận.

Hận khi xưa, vội vàng quên mất,

Thủy tiên so sánh.

Mưa gió thê lương buồn thảm đạm,

Lá biếc đong đưa ai chỉnh?

Tả tác khúc, dao cầm bi cảnh.

Dây đứt chiêu hồn nào ai viết,

Chỉ ly vàng tươi đẹp vầng trăng ánh.

Sầu đắm rượu,

Một tớ tỉnh.

 

2- Vịnh Hoa Thủy Tiên

 

Nằm mây y phục đượm hơi lạnh,

Trước gió dưới trăng phơi lá cành.

Thân hình tiều tụy bên bờ nước,

Thần nữ trên sông lướt sóng xanh.

 

Tắm gội khói sương đường vạn khoảnh,

Mến yêu vòng nhụy vàng long lanh.

Tương phùng cởi ngọc đâu còn nhớ,

Hương tỏa đa tình ý đẹp xinh.

 

Ước nguyện ngày sau tràn ngấn lệ,

Thu gom hương phấn nhớ tình xa.

Thi nhân thiên cổ từng ôm hận,

Bình phẩm quên đi một kiếp hoa.

 

Sương khói thê lương buồn thảm đạm,

Lá cành xơ xác ai người ngắm.

Hận lòng viết khúc nhạc dao cầm.

Dây đứt chiêu hồn môi vẫn ngậm.

 

Sáng tươi một mảnh chén vàng,

Trong xanh trăng bạc một vầng trên cao.

Say sưa túy lúy đời sầu,

Một mình tỉnh táo nhớ mầu thủy tiên.

 

HHD 12-2021

 

 

Monday, December 20, 2021

Xú Nô Nhi - Tân Khí Tật

醜奴兒 - 辛棄疾  Xú Nô Nhi - Tân Khí Tật

書博山道中壁  Thư bác sơn đạo trung bích

 

少年不識愁滋味,     Thiếu niên bất thức sầu tư vị,

愛上層                 Ái thướng tằng lâu.

愛上層                 Ái thướng tằng lâu,

為賦新詞強説     Vi phú tân từ cuỡng thuyết sầu.

 

而今識盡愁滋味,     Nhi kim thức tận sầu tư vị,

欲説還                 Dục thuyết hoàn hưu.

欲説還                 Dục thuyết hoàn hưu,

卻道天涼好個     Khước đạo thiên lương hảo cá thu.

 

Chú Thích

1- Xú Nô Nhi 醜奴兒: tên từ bài. Tên khác là “Thái tang tử 採桑子”. Bài này có 44 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 2 bình vận và một điệp vận. Cách luật:

 

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B điệp vận

X T B B X T B vận

 

X B X T B B T cú

X T B B vận

X T B B điệp vận

X T B B X T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Bác sơn 博山: núi Bác sơn, nay thuộc tỉnh Giang Tây 江西, TH.

3- Thiếu niên 少年: thời còn trẻ.

4- Bất thức 不識: không hiểu.

5- Tư vị 滋味: mùi vị.

6- Tằng lâu 層樓: lầu cao.

7- Vi phú 為賦: vì việc làm thơ làm từ.

8- Cưỡng : cưỡng ép, miễn cưỡng. Bản khác chép “Cưỡng ” cùng một ý nghĩa.

9- Thức tận 識盡: biết hết, hiểu hết.

10- Dục thuyết hoàn hưu 欲説還休: muốn thố lộ điều gì nhưng lại không nói ra.

11- Khước : lại.

12- Đạo : nói. Khước đạo thiên lương hảo cá thu: lại nói một mùa thu thật mát. Ý nói lời thốt ra không thật với lòng mình.

 

Dịch Nghĩa

Viết trên vách ở đường núi Bác Sơn.

 

Lúc còn trẻ không biết thế nào là buồn,

Yêu thích bước lên lầu cao.

Yêu thích bước lên lầu cao,

Vì muốn viết bài từ mới nên cưỡng nói buồn.

 

Đến nay đã nếm hết mùi vị “sầu”,

Muốn nói (tâm tư của mình) lại thôi.

Muốn nói (tâm tư của mình) lại thôi,

Lại nói (khác đi) là mùa thu tật mát mẻ.

 

Phỏng Dịch

Xú Nô Nhi - Sầu Tư Vị

 

Tuổi thơ không biết sầu mùi vị,

Thích bước lên lầu.

Thích bước lên lầu,

Vì muốn làm thơ cưỡng nói sầu.

 

Đến nay nếm hết sầu mùi vị,

Lắp bắp đôi câu.

Lắp bắp đôi câu.

Lại nói trời thu đẹp biết bao.

 

HHD 11-2021

 

 

Vĩnh Ngộ Nhạc - Tân Khí Tật

永遇樂 - 辛棄疾  Vĩnh Ngộ Nhạc – Tân Khí Tật

京口北固亭懷古  Kinh khẩu bắc cố đình hoài cổ

 

千古江山,                 Thiên cổ giang sơn,

英雄無覓,                 Anh hùng vô mịch,

孫仲謀                 Tôn Trọng Mưu xứ

舞榭歌台,                 Vũ tạ ca đài,

風流總被,                 Phong lưu tổng bị,

雨打風吹             Vũ đả phong xuy khứ.

斜陽草樹,                 Tà dương thảo thụ,

尋常巷陌,                 Tầm thường hạng mạch,

人道寄奴曾         Nhân đạo Ký Nô tằng trú.

想當年、金戈鐵馬, Tưởng đương niên, kim qua thiết mã,

氣吞萬里如         Khí thôn vạn lý như hổ.

 

元嘉草草,                 Nguyên gia thảo thảo,

封狼居胥,                 Phong lang cư tư,

贏得倉惶北         Doanh đắc thương hoàng bắc cố.

四十三年,                 Tứ thập tam niên,

望中猶記,                 Vọng trung do ký,

烽火揚州             Phong hỏa Dương châu lộ.

可堪回首,                 Khả kham hồi thủ,

佛狸祠下,                 Phật ly từ hạ,

一片神鴉社         Nhất phiến thần nha xã cổ.

憑誰問、廉頗老矣,Bằng thùy vấn, liêm phả lão hỹ,

尚能飯                 Thượng năng phạn phủ?

 

Chú Thích

1- Vĩnh ngộ nhạc (lạc) 永遇樂: tên từ điệu. Nguyên từ này có cả bình vận và trắc vận. Từ thời Bắc Tống xuất hiện trắc vận. Đến thời Nam Tống thì lại có bình vận. Trong cuốn từ điển "Cổ đại Hán ngữ từ điển 古代汉语词典" phiên âm từ điệu" 永遇樂 " là "Vĩnh Ngộ Lạc". Nhưng trong cuốn sách "Từ Bài Thích lệ 词牌释例" thì khẳng định chữ " 永遇樂 " phải phiên âm là Vĩnh Ngộ Nhạc vì có liên quan đến nhạc khúc.

Bài này có 104 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 11 câu, 4 trắc vận. Cách luật:

 

X T B B cú

X B X T cú

X X B T vận

X T B B cú

X B X T cú

X T B B T vận

X B X T cú

X B X T cú

X T X B X T vận

X B X, B B X T cú

X X T X B T vận

 

X B X T cú

X X X T cú

X T X B B T vận

X T B B cú

X B X T cú

X T B B T vận

X B X T cú

X X X T cú

X T X B B T vận

X B X, X X X T cú

X B T T vận

 

B: bình thanh, T: trắc thanh, X: bất luận, cú: hết câu, vận: vần

 

2- Kinh khẩu 京口: tên một thành cổ, nay ở tỉnh Giang Tô 江蘇, TH.

3- Bắc cố đình 北固亭: Một vị quan đời Tấn  tên là Thái Mô 蔡謨 xây dựng một căn nhà lầu trên núi Bắc Cố sơn 北固山, đặt tên là Bắc Cố đình 北固亭 hay Bắc Cố đình 北顧亭.

4- Tôn Trọng Mưu 孫仲謀: Tôn Quyền 孫權, tên chữ là Trọng mưu 仲謀, vua nước Đông Ngô 東吳 thời Tam Quốc.

5- Vũ tạ ca đài 舞榭歌台: nơi biểu diễn ca vũ, ám chỉ cố cung của Tôn Quyền.

6- Tầm thường hạng mạch 尋常巷陌: đường phố chật hẹp bình thường.

7- Ký Nô 寄奴: tên của Tống Võ đế Lưu Dụ  宋武帝劉裕 vua đời Nam Triều.

8- Tưởng đương niên 想當年: nghĩ đến năm đó, ám chỉ thời gian Lưu Dụ hưng binh phạt bắc.

9- Kim qua 金戈: giáo mác làm bằng kim loại.

10-Thiết mã 鐵馬: ngựa ra trận có khoác giáp bảo vệ trên lưng.

11- Nguyên Gia 元嘉: niên hiệu của vua Tống Văn đế Lưu Nghĩa Long 宋文帝劉義隆.

12- Thảo Thảo 草草: không thận trọng, khinh suất.

13- Phong : tế trời. Tế trời gọi là “Phong ”, tế đất gọi là “Thiền ”.

14- Lang cư tư 狼居胥: tên núi Lang Cư Tư sơn tại Nội Mông. Phong Lang Cư tư 狼居胥: tế trời ở núi Lang Cư Tư. Tích vua Hán Võ Đế 漢武帝 sai tướng là Hoắc Khứ Bệnh 霍去病 đi chinh phạt Hung Nô 匈奴 được thắng lợi, bèn xây đàn tế trời trên núi Lang Cư Tư sơn, tế đất trên núi Cô Diễn sơn 姑衍山 (Phong Lang Cư Tư sơn, thiền ư Cô Diễn 狼居胥山,姑衍).

15- Doanh đắc 贏得: thắng được, lợi được.

16- Thương hoàng : bàng hoàng, hoang mang, mang loạn. Còn viết là: “Thương hoàng 倉遑”. “Thương hoàng 倉徨”, “Thương hoàng 倉黃”, hay “Thương hoàng 倉皇”. 

17- Bắc cố 北顧: nhìn về phương bắc. Quân Tống bắc phạt bị đại bại. Quân Bắc Ngụy 北魏 thừa cơ nam tiến, thẳng đến Dương Châu 揚州. Vua Tống Văn Đế  宋文帝 sợ quá phải thân lên núi Mạc Phủ sơn 幕府山, nhìn về phương bắc xem xét tình thế.

18- Tứ thập tam niên 四十三年: 43 năm là thời gian từ khi tác giả phò nhà Tống chống quân Kim cho đến lúc viết bài từ này.

19- Phong hỏa Dương châu lộ 烽火揚州路: khói lửa chiến tranh giữa quân Tống và quân Kim ở Dương Châu 揚州.

20- Lộ : khu vực hành chánh thời nhà Tống.  

21- Kham : chịu đựng. Khả kham : Khả dĩ nhẫn thọ, có thể chịu đựng được.   Trong bài này, chữ "Khả kham" hàm ý "Sao có thể chịu đựng được".

22- Phật Ly 佛狸:  vua Thái Võ đế 太武帝 nước Bắc Ngụy 北魏 tên là Thác Bạt Đảo 拓跋燾, tên tự là Phật Ly Phạt 佛狸伐 (theo ngôn ngữ Tiên Ty 鮮卑, một bộ tộc Mông Cổ). Phật Ly là quan hiệu.

23- Phật Ly từ 佛狸祠: khi Phât Ly đem quân nam chinh đến phía bắc sông Trường giang thì lập một “Hành cung 行宮” ở đây (cung điện lập ra khi đi xa). Sau này biến thành “Phật Ly Từ  佛狸祠: miếu Phật y”.  Những người đến đây cúng kiếng cầu phước cũng không biết rằng nơi đây nguyên là cung của vua Bắc Ngụy đến xâm lăng.            

24- Thần nha 神鴉: chỉ những con quạ sống quanh miếu, thường tranh cướp những thức ăn của bá tính đem đến cúng.

25- Xã cổ社鼓: tiếng trống khi tế lễ.

26- Liêm pha 廉頗: tên một danh tướng của nước Triệu 趙 trong thời chiến quốc 戰國時. Liêm Pha Lận Tương Như Liệt Truyện 廉頗藺相如列傳 chép rằng: sau khi Liêm Pha bị miễn chức thì ông chạy đến ở nước Ngụy . Vua Triệu muốn dùng lại Liêm Pha, bèn sai sứ đến thăm hỏi tình huống. Thực ra Liêm Pha vẫn còn khỏe mạnh, hàng ngày ăn khỏe, mặc giáp cưỡi ngựa, nhưng sứ già vì nhận hối lộ cùa kẻ thù Liêm Pha nên về tâu rằng: “Liêm Pha dù già nhưng còn ăn khoẻ, tuy nhiên lúc ngồi tiếp thần một lúc thì đi tiêu 3 lần”. Vua Triệu cho là Liêm Pha đã già yếu bèn không dùng nữa.    

 

Dịch Nghĩa

Nhớ chuyện xưa lúc ở đình Bắc Cố, thành Kinh Khẩu.

Giang sơn từ ngàn xưa,

(Ngày nay) anh hùng không tìm thấy đâu. 

Nơi Tôn Trọng Mưu ở.

Những đài tạ dùng để xem múa hát,  

(Cuộc sống) phong lưu đều bị,

Mưa giập gió thổi mất.

Ánh tà dương chiếu trên cây cỏ,

Những ngõ ngách tầm thường,

Người ta nói rằng ngày xưa vua Tống Lưu Dụ (Ký Nô) thường ở đó.

Nghĩ đến năm đó,

Giáo thép và ngựa mang giáp sắt,

Khí thế nuốt vạn dặm như cọp.

 

Vua Nguyên Gia khinh suất,

Tế trời ở núi Lang Cư Tư,

Chỉ được (thua trận) bàng hoàng và Trông phương bắc (xem tình thế).

Bốn mươi ba năm (trước),

Nhìn về Trung nguyên còn nhớ,

Khói lửa ở vùng Dương Châu.

Sao có thể chịu đựng khi quay đầu nhìn lại,

Dưới miếu Phật Ly,

Một đám quạ chờ tranh ăn đồ cúng.

Nhờ ai hỏi, Lão tương Liêm Phả,

Còn ăn cơm được không?

 

Phỏng Dịch


1 Vĩnh Ngộ Nhạc - Nhớ Chuyện Xưa

 

Muôn thuở giang sơn,

Anh hùng không thấy,

Nơi vua Ngô ở.

Cung múa đài ca,

Phong lưu đều bị,

Gió giập mưa vùi bỏ.

Tà dương cây cỏ,

Tầm thường ngách ngõ,

Nghe nói Ký Nô từng ngụ.

Tưởng năm xưa, gươm vàng ngựa sắt,

Nuốt trôi vạn dặm như hổ.

 

Nguyên Gia khinh suất,

Tế trời cao sơn,

Để phải bàng hoàng bắc ngó.

Trải bấy nhiêu năm,

Ngoảnh trông còn nhớ.

Khói lửa Dương Châu lộ.

Sao kham nhìn lại,

Dưới đền vua Ngụy,

Một đám quạ đen chờ cỗ.

Nhờ ai hỏi, lão tướng già khụ,

Còn ăn được chứ?

 

2 Nhớ Chuyện Xưa

 

Giang sơn muôn thuở vắng anh hùng,

Đài múa nhà ca Ngô chúa cung.

Hoang phế phong lưu mưa gió dập,

Tà dương cây cỏ chốn Giang Đông.

 

Tầm thường ngõ ngách đất kinh đô,

Từng ngụ năm xưa vua Ký Nô.

Ngựa sắt giáo vàng đường bắc phạt,

Hùm beo vạn dặm nuốt sông hồ.

 

Nguyên Gia khinh suất khởi đao binh,

Những tưởng khải hoàn sau chiến chinh.

Thua trận bàng hoàng trong lúc ấy,

Hoảng kinh bắc vọng xem tình hình.

 

Cuộc đời xuôi ngược bốn ba năm,

Xa vọng Trung Nguyên vẫn khắc tâm.

Khói lửa Dương Châu tàn phố xá,

Quay đầu nhìn lại lòng nào cam.

 

Tế lễ Phật Ly miếu có linh?

Quạ thần chờ cúng những vô tình.

Nhờ ai đến hỏi Liêm Pha cũ,

Cơm bữa có còn vẫn nuốt nhanh.


HHD 12-2021