Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Sunday, December 17, 2023

Niêm Nô Kiều - Chu Đôn Nho

念奴嬌 - 朱敦儒 Niêm Nô Kiều – Chu Đôn Nho 2

 

插天翠柳,                           Sáp thiên thúy liễu,

被何人,                               Bị hà nhân,

推上一輪明                   Thôi thượng nhất luân minh nguyệt.

照我藤牀涼似水,              Chiếu ngã đằng sàng lương tự thủy,

飛入瑤臺瓊                   Phi nhập Dao Đài quỳnh khuyết.

霧冷笙簫,                           Vụ lãnh sinh tiêu,

風輕環佩,                           Phong khinh hoàn bội,

玉鎖無人                       Ngọc tỏa vô nhân xiết.

閒雲收盡,                           Nhàn vân thu tận,

海光天影相                   Hải quang thiên ảnh tương tiếp.

 

誰信有藥長生,                   Thùy tín hữu dược trường sinh,

素娥新煉就、飛霜凝Tố nga tân luyện tựu, phi sương ngưng tuyết.

打碎珊瑚,                           Đả toái san hô,

爭似看、仙桂扶疏橫Tranh tự khán, tiên quế phù sơ hoành tuyệt.

洗盡凡心,                           Tẩy tận phàm tâm,

滿身清露,                           Mãn thân thanh lộ,

冷浸蕭蕭                       Lãnh tẩm tiêu tiêu phát.

明朝塵世,                           Minh triêu trần thế,

記取休向人                   Ký thủ hưu hướng nhân thuyết.

 

Chú Thích

1 Niệm Nô Kiều 念奴嬌: tên từ bài, gồm 100 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn 4 trắc vận. Cách luật của Chu Đôn Nho:

 

T B T T cú     

T B B cú      

B T T B B T vận

T T B B B T T cú         

B T B B B T vận

T T B B cú      

B B B T cú  

T T B B T vận

B B B T cú

T B B T B T vận

 

B T T T B B cú         

T B B T T, B B B T vận

T T B B cú

B T T, B T B B B T vận

T T B B cú      

T B B T cú     

T T B B T vận

B B B T cú       

T T B T B T vận

 

T: thanh trắc; B: thanh bằng; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Thúy liễu 翠柳: cây liễu xanh.

3- Đằng sàng 藤牀: giường làm bằng dây mây.

4- Dao đài 瑤臺: đài ngọc, chỉ nơi thần tiên ở.

5- Quỳnh khuyết 瓊闕: lầu ngọc, chỉ lâu đài sang trọng.

6- Sinh tiêu 笙簫: cái sênh và ống tiêu, chỉ hòa nhạc.

7- Hoàn bội 環佩 = bội hoàn: vòng ngọc của phụ nữ đeo trên mình.

8- Ngọc tỏa 玉鎖: cái khóa bằng ngọc.

9- Xiết : cầm nắm.

10- Nhàn vân 閒雲: mây, mây lang thang.

11- Tố nga 素娥: Truyền thuyết cho rằng trên mặt trăng có tiên nữ Hằng Nga 姮娥 ở. Đến đời Hán vì kỵ húy Hán Văn Đế Lưu Hằng 漢文帝劉恆 nên đổi thành Thường Nga 嫦娥. Vì mặt trăng sáng trong nên Thường Nga còn được gọi là Tố Nga 素娥.

12- Luyện : rèn luyện. Truyền thuyết TH cho rằng trên cung trăng có con thỏ ngồi giã thuốc trong một cái cối lớn để luyện thuốc trường sinh.

13- Đả toái san hô 打碎珊瑚: đập vỡ cây san hô, theo điển tích “Thạch Sùng hòa Vương Khải đấu phú 石崇和王愷鬥富” khi Vương Khải đem ra 1 cây san hô quý giá thì Thạch Sùng đập tan cây san hô này và chưng ra nhiều cây san hô khác đẹp hơn.

14- Tranh : sao, thế nào. Tranh tự 爭似= chẩm tự 怎似, tranh như 争如: sao bằng, sao như.

15- Tiên quế 仙桂: cây quế trên tiên cảnh (truyền thuyết cho rằng trên mặt trăng có 1 cây quế).

16- Phù sơ 扶疏: cành lá tươi tốt.

17- Hoành tuyệt 橫絕 = siêu tuyệt 超绝,siêu xuất 超出: rất tuyệt, tuyệt vời.

18- Tiêu tiêu phát 蕭蕭髮: đầu tóc thưa thớt hoa râm.

19- Minh triêu 明朝: ngày mai.

20- Ký thủ 記取 = ký đắc 記得, ký trú 記住: nhớ được.

 

Dịch Nghĩa

Cây liễu xanh chọc trời,

Không biết bị ai,

Đẩy một vầng trăng sáng lên (ngọn cây).

(Ánh trăng) chiếu trên cái giường mây của tôi (cho cảm giác) mát như nước.

(Tâm hồn tôi như) bay bổng lên lầu quỳnh đài tiên.

Trong sương mờ lạnh lẽo (như thoảng) có tiếng âm nhạc,

Gió nhẹ (lay động) vòng ngọc (của tiên nữ đang múa),

Cái khóa ngọc (của cửa cung tiên) không có ai đụng chạm tới.

Mây tan hết,

Hình ảnh bầu trời và ánh sáng trên biển như nối tiếp với nhau.

 

Ai tin rằng có thuốc trường sinh,

Nàng Hằng Nga mới luyện thuốc (trường sinh) chỉ là sương bay tuyết tụ.

Cây san hô (mà theo tích xưa phú ông Thạch Sùng) đã đập tan,

Sao xem bằng cây quế tiên tươi tốt tuyệt vời.

Rửa sạch tâm hồn phàm tục,

Khắp thân sương lộ trong sạch,

Lạnh xâm tẩm mái tóc thưa thớt hoa râm.

Chuyện (chính sự) trên đời ngày mai thế nào,

Hãy nhớ không nói cho người (phàm tục) biết.

 

Phỏng Dịch

 

1 Niệm Nô Kiều - Vịnh Nguyệt

 

Chọc trời thúy liễu,

Bị người nào,

Treo lên một vầng minh nguyệt.

Chiếu chiếc giường mây như nước mát,

Bay bổng Dao Đài cung khuyết.

Tối lạnh đàn ca,

Mơn man vòng ngọc,

Khóa ngọc không ai thiết.

Mây trôi tan hết,

Biển trời vằng vặc nối tiếp.

 

Ai tin có thuốc trường sinh,

Tố nga vừa luyện xong, sương bay ngưng tuyết.

Đập vỡ san hô,

Sao tựa thấy, cây quế tiên tươi siêu tuyệt.

Rửa sạch tâm phàm,

Khắp thân trong sạch,

Lạnh thấm đầu râu bạc.

Ngày mai trần thế,

Hãy nhớ đừng nói người biết.

 

2 Vịnh Nguyệt

 

Chọc trời cây liễu xanh xanh,

Ai đem vầng nguyệt trên cành sáng soi.

Chiếu tràn như nước giường mây,

Tâm tình bay bổng Dao đài lầu hoa.

 

Sáo đàn sương lạnh vẳng qua,

Bội hoàn vang nhẹ múa hòa gió lay.

Cung đình khóa ngọc không người,

Mây tan biển sáng ảnh trời nối nhau.

 

Ai tin có thuốc sống lâu,

Tố Nga mới luyện nhạt mầu tuyết sương.

San hô đập nát tranh cường,

Không sao sánh kịp Quế hương tuyệt vời.

 

Phàm tâm rửa sạch trên đời,

Khắp thân thanh lộ lạnh đầy tóc thưa.

Ngày mai chính sự còn chờ,

Nhớ đừng nói với phàm phu tầm thường.

 

HHD 08-2022

 

 

Saturday, December 16, 2023

Lan Lăng Vương - Chu Bang Ngạn

蘭陵王 - 周邦彥  Lan Lăng Vương – Chu Bang Ngạn

 

柳陰                      Liễu âm trực,

烟裏絲絲弄         Yên lý ty ty lộng bích.

隋堤上,                     Tùy đê thượng,

曾見幾番,                 Tằng kiến kỷ phiên,

拂水飄綿送行     Phất thủy phiêu miên tống hành sắc.

登臨望故             Đăng lâm vọng cố quốc.

                          Thùy thức.

京華倦                 Kinh hoa quyện khách.

長亭路,                     Trường đình lộ,

年去歲來,                 Niên khứ tuế lai,

應折柔條過千     Ưng chiết nhu điều quá thiên xích.

 

閒尋舊蹤             Nhàn tầm cựu tung tích.

又酒趁哀弦,             Hựu tửu sấn ai huyền,

燈照離                 Đăng chiếu ly tịch.

梨花楡火催寒     Lê hoa du hỏa thôi hàn thực.

愁一箭風快,             Sầu nhất tiễn phong khoái,

半篙波暖,                 Bán cao ba noãn,

回頭迢遞便數     Hồi đầu điều đệ tiện số dịch.

望人在天             Vọng nhân tại thiên bắc.

 

                          Thê trắc.

恨堆                      Hận đôi tích.

漸別浦縈回,             Tiệm biệt phố oanh hồi,

津堠岑                 Tân hậu sầm tịch,

斜陽冉冉春無     Tà dương nhiễm nhiễm xuân vô cực.

念月榭攜手,             Niệm nguyệt tạ huề thủ,

露橋聞                 Lộ kiều văn địch.

沉思前事,                 Trầm tư tiền sự,

似夢裏,                     Tự mộng lý,

淚暗                      Lệ ám trích.

 

Chú Thích

1- Lan lăng vương 蘭陵王:  tên từ bài, nguyên là tên một khúc hát của Đường giáo phường 唐教坊. Bài từ này có 3 đoạn, tổng cộng 130 chữ, trắc vận. Cách luật:

 

X B T vận

X T B B T T vận

B B T cú

B T X B cú

X T B X T B T vận

X B T X T vận

B T vận

B B T T vận

B B T cú

X T T B cú

X T B B T B T vận

  

X B T B T vận

T X T B X cú

X T B T vận

X B X T X B T vận

X X X X T cú

X B X T cú

B X X T T X T vận

T X X B T vận

 

X T vận

T B T vận

T X T B B cú

X X B T vận

X B X T B B T vận

T X X X X cú

X B X T vận

X X X X cú

T X T cú

T X T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Liễu âm trực 柳陰直: bóng của những cây liễu nối với nhau thành hàng thẳng.

3- Yên : làn sương mỏng trông như khói.

4- Ty ty lộng bích 絲絲弄碧: những cành liễu nhỏ lắc lư theo gió thành một vùng mầu xanh thắm.

5- Tùy đê 隋堤: con đường đê được đắp từ thời nhà Tùy.

6- Phất thủy phiêu miên 拂水飄綿: nhánh liễu nhẹ phất phơ trên mặt nước.

7- Hành sắc 行色: cảnh tượng hay tình trạng của người sắp ra đi.

8- Đăng lâm 登臨 = đăng sơn lâm thủy 登山臨水: lên núi xuống sông. Trong bài này chữ “đăng lâm” chỉ có nghĩa là lên cao.

9- Cố quốc 故國: ý nói cố hương.

10- Kinh hoa 京華: kinh thành.  

11- Quyện khách 倦客: người khách mệt mỏi.

12- Trường đình 長亭: trên con đường chuyển thư tín, công văn thì cứ mười dặm lập 1 cái nhà nghỉ ngơi, đưa tiễn, gọi là Trường đình.

13- Niên khứ tuế lai 年去歲來: năm này qua năm khác.

14- Ưng chiết nhu điều 應折柔條: nên bẻ cành mềm (cành liễu). Theo tập tục xưa, bẻ cành liễu khi đưa tiễn người đi xa.

15- Quá thiên xích 過千尺: hơn 1 ngàn thước, ý nói bẻ nhiều cành liễu.

16- Cựu tung tích 舊蹤迹: nơi tiễn biệt cũ.

17- Hựu  = hựu phùng 又逢: lại gặp.

18- Sấn : đuổi, theo đuổi, thừa dịp. Ai huyền 哀弦: ca nhạc đưa tiễn buồn thảm. Tửu sấn ai huyền 酒趁哀弦: hòa nhạc ly biệt khúc trong lúc uống rượu đưa tiễn.

19- Ly tịch 離席: tiệc rượu tiễn đưa.  

20- Lê hoa 梨花: hoa lê (nở trong lúc có tiệc rượu tiễn người đi xa).

21- Du hỏa 榆火: Ngày xưa dùng gỗ cây du, cây liễu để đánh lửa vào mùa xuân cho nên gọi là du liễu hỏa. Mùa hè dùng gỗ cây táo , cây hạnh . Mùa thu dùng gỗ cây do 楢, cây tạc 柞. Cuối mùa hè dùng gỗ cây dâu . Mùa đông dùng gỗ cây hoè , cây đàn . Vì vậy du hỏa biểu thị mùa xuân. Trong bài thơ “Hàn thực thanh minh nhật tảo phó vương môn suất thành 寒食清明日早赴王门率成” của Lý Kiệu 李嶠 đời Đường có câu:

 

槐烟乘曉散,Hòe yên thừa hiểu tán, Khói gỗ hòe tản mạn trong buổi sáng,

楡火應開春。Du hỏa ưng khai xuân. Lửa gỗ du nên khai xuân.

 

22- Hàn thực 寒食: lễ tiết ăn thức ăn nguội, một ngày trước tiết thanh minh 清明.

23- Nhất tiễn phong khoái 一箭風快: một mũi tên nhanh như gió, ý nói thuyền thuận buồm xuôi gió đi nhanh như tên, như gió.

24- Bán cao 半篙: một nửa cái sào dùng để chống thuyền. Ba noãn 波暖: sóng nước ấm áp vì đã vào mùa xuân.

25- Điều đệ 迢遞: xa xôi. Tiện 便 = tựu : thì, là, rồi.

26- Dịch  = dịch trạm 驛站: trạm nghỉ của tuyến đường đưa thư tín công văn. Sổ Dịch 數驛: vài cái dịch trạm.

27- Vọng = hồi vọng: nhìn lại; nhân = tống hành nhân: người đưa tiễn. Vọng nhân 望人: nhìn lại những người đưa tiễn.

28- Thiên bắc 天北: vùng trời phương bắc. Người từ kinh đô Biện Lương ra đi về hướng nam, nhìn lại kinh thành, vì vậy nói “quay nhìn lại vùng trời phương bắc”.

29- Thê trắc 凄惻: buồn thảm, buồn thương.

30- Hận : ý nói tiếc nuối.

31- Tiệm : chính đang, đang.

32- Biệt phố 别浦: bến nước nơi ly biệt.

33- Oanh hồi 縈回: vòng vo.

34- Tân hậu 津堠: chòi canh ở bến sông, bến nước.

35- Sầm tịch 岑寂: tịch mịch.

36- Nhiễm nhiễm 冉冉: từ từ, chậm chậm di động.

37- Xuân vô cực 春無極: cảnh xuân bát ngát vô biên.

38- Niệm : nghĩ tới.

39- Nguyệt tạ 月榭: căn nhà thường không có vách xây trên nền cao để ngồi ngắm trăng hoặc là ánh trăng chiếu xuống đình tạ.

40- Lộ kiều 露橋: cây cầu có nhiều giọt sương đọng trên thành cầu.

41- Trầm tư 沉思: yên lặng suy nghĩ sâu xa.

42- Ám trích 暗滴: âm thầm rơi xuống.

 

Dịch Nghĩa

Bóng cây dương liễu rủ thẳng xuống (chính ngọ)

Trong sương từng nhánh (lắc lư) khoe mầu xanh.

Trên bờ đê của nhà Tùy,

Từng thấy mấy lần,

Nhánh liễu nhẹ phất phơ trên mặt nước đưa tiễn người ra đi.

Lên cao nhìn về cố hương.

Ai biết,

Người khách mệt mỏi ở kinh thành.

Trên con đường có “trường đình”, năm qua rồi lại năm tới,

Phải đã bẻ những cành (liễu) mềm dài quá ngàn thước. (Đưa tiễn người đi xa liền liền).

 

Lúc nhàn hạ đi tìm tung tích cũ

Lại vướng vào tiệc rượu tiễn hành, âm nhạc buồn thảm,

Đèn chiếu sáng buổi tiệc tiễn đưa,

Hoa lê nở và lửa gỗ du nhắc nhở đến tiết hàn thực.

Lòng buồn nhìn cái thuyền ra đi nhanh như mũi tên theo gió,

Cái sào chống thuyền cắm một nửa xuống sóng nước ấm.

(Người trên thuyền) quay đầu nhìn lại thì vài cái dịch trạm đã xa xa,

Và vọng nhìn người (đưa tiễn) ở trời bắc (trên dịch trạm).

 

(Tôi) rất buồn thảm,

Nỗi tiếc nuối chồng chất.

Bến nước nơi ly biệt quanh co,

Chòi canh tịch mịch,

Ánh tà dương chậm chạp chiếu trên cảnh xuân bát ngát vô biên.

Nhớ lúc dắt tay nhau nơi đài thủy tạ dưới ánh trăng,

Trên cầu đọng sương nghe tiếng sáo.

Yên lặng suy nghĩ việc xưa,

Đã như một giấc mộng,

Âm thầm dòng lệ rơi.

 

Phỏng Dịch

 

1 Lan Lăng Vương - Hận Chia Ly

 

Bóng cây suốt.

Trong khói cành cành liễu sắc.

Trên đê vắng,

Từng thấy lắm phen,

Chạm nước la đà tiễn đưa khách.

Lên cao vọng cố quốc.

Ai biết.

Kinh đô quyện khách.

Trường đình lối,

Năm hết tết về,

Hẳn bẻ cành mềm quá ngàn thước.

 

Đi tìm cựu tung tích.

Lại rượu tiễn bi ca,

Đèn chiếu bàn tiệc.

Hoa lê mồi lửa tiết hàn thực.

Sầu thuyền đi như gió,

Nửa sào sông ấm, 

Nhìn lại quán dịch đã xa lắc.

Vọng người tại trời bắc.

 

Buồn nát.

Hận chồng chất.

Bến giã biệt quanh co,

Dòng sông hiu hắt.

Tà dương chậm chạp xuân vô cực.

Nhớ dắt tay dưới trăng,

Sáo cầu sương mắc.

Trầm tư quá khứ,

Tựa giấc mộng,

Lệ khóc nấc.

 

2 Hận Chia Ly

 

Bóng liễu đổ dài trong khói sương,

Lắc lư trước gió ngát xanh đường.

Trên đê từng đã bao lần thấy,

Phơ phất tiễn người đi viễn phương.

 

Lên cao trông vọng chốn quê hương,

Người khách kinh đô bước chán chường.

Hun hút trường đình năm lại hết,

Bẻ cành ngàn thước liễu tơ vương.

 

Bâng khuâng tìm lại chốn từ ly,

Rượu tiễn đàn ca buồn thấm mi.

Đèn sáng chiếu xưa, xuân đã đến,

Lê hoa hàn thực bước người đi.

 

Thoăn thoắt sầu thuyền tên gió bay,

Chống sào sóng ấm bến chia tay.

Quay đầu dịch trạm vừa xa khuất,

Trời bắc nhìn người hồn đắm say.

 

Buồn thương nuối tiếc thêm chồng chất,

Bến cũ quanh co cảnh tịch liêu.

Chậm chạp tà dương xuân bát ngát,

Nắm tay ngày ấy dưới trăng yêu.

 

Cầu sương nghe vọng sáo chơi vơi,

Quá khứ trầm tư nhớ đến người.

Thấp thoáng thời gian như giấc mộng,

Âm thầm xao xuyến lệ buông rơi.

 

HHD 12- 2021

  

Chúc Ảnh Dao Hồng - Chu Bang Ngạn

燭影搖紅 - 周邦彥  Chúc Ảnh Dao Hồng – Chu Bang Ngạn

 

芳臉勻紅,                 Phương kiểm quân hồng,

黛眉巧畫宮妝     Đại mi xảo họa cung trang thiển.

風流天付與精神,     Phong lưu thiên phó dữ tinh thần,

全在嬌波             Toàn tại kiều ba nhãn.

早是縈心可         Tảo thị oanh tâm khả quán.

向尊前、頻頻顧Hướng tôn tiền, tần tần cố miện.

幾回想見,                 Kỷ hồi tưởng kiến,

見了還休,                 Kiến liễu hoàn hưu,

爭如不                 Tranh như bất kiến.

 

燭影搖紅,                 Chúc ảnh dao hồng,

夜闌飲散春宵     Dạ lan ẩm tán xuân tiêu đoản.

當時誰會唱陽關,     Đương thời thùy hội xướng dương quan,

離恨天涯             Ly hận thiên nhai viễn.

爭奈雲收雨         Tranh nại vân thu vũ tán.

憑闌乾、東風淚滿Bằng lan can, đông phong lệ mãn.

海棠開後,                 Hải đường khai hậu,

燕子來時,                 Yến tử lai thời,

黃昏深                 Hoàng hôn thâm viện.

 

Chú Thích

1- Chúc ảnh dao hồng 燭影搖紅: tên từ bài, tên khác là “Ngọc nhĩ trụy kim hoàn 玉珥墜金環”, “Ức cố nhân 憶故人”, “Thu sắc hoành không 秋色橫空”, v.v. Bài này của Chu Bang Ngạn có 96 chữ, đoạn trước và đoạn sau đều có 9 câu với 5 trắc vận. Cách luật:

 

X T B B cú

X B X T B B T vận

X B X T T B B cú

X T B B T vận

X T X B X T vận

T X X, X B X T vận

X B X T cú

X X X X cú

X B X T vận

 

X T B B cú

X B X T B B T vận

X B X T T B B cú

X T B B T vận

X T X B X T vận

T X X, X B X T vận

X B X T cú

X X X X cú

X B X T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần.

 

2- Quân hồng 勻紅: thoa đều phấn hồng.

3- Đại : phẩm mầu để vẽ chân mày của nữ giới thời xưa.

4- Cung trang 宮妝: trang điểm như cung nhân.

5- Phong lưu 風流: dáng vẻ tốt đẹp, thần thái tốt đẹp, charming.

6- Phó dữ 付與: ban cho.

7- Ba nhãn 波眼: sóng mắt, chỉ ánh mắt của mỹ nhân.

8- Oanh tâm 縈心: lưu giữ trong tim.

9- Khả quán 可慣: thỏa lòng yêu mến.

10- Tôn tiền 尊前: trước chén rượu, trong bữa tiệc.

11- Tần tần 頻頻: nhiều lần.

12- Cố miện 顧眄: quay lại nhìn, nhìn xéo.

13- Hưu : thôi, nghỉ.

14- Tranh như 爭如: sao như.

15- Chúc ảnh dao hồng 燭影搖紅: ánh sáng hồng của ngọn nến dao động.

16- Dạ lan 夜闌: đêm về khuya.

17- Thùy hội 誰會: ai biết.

18- Dương quan 陽關 = Dương quan khúc 渭城曲: bài hát lúc chia tay.

19- Tranh nại 爭奈: sao chịu được, không chịu được.

20- Vân thu vũ tán 雲收雨散: mưa tạnh mây tan, liên hoan giữa đôi nam nữ đã hết, đôi nam nữ chia tay.

21- Lan can 闌乾 = lan can 欄杆: lan can, hàng rào.

22- Đông phong 東風: gió xuân.

 

Dịch Nghĩa

Mặt có hương thơm thoa đều phấn hồng,

Chân mày vẽ khéo nhạt như kiểu cung nữ.

Trời ban cho thần thái tốt đẹp,

Toàn do ánh mắt đẹp đẽ.

(Chúng tôi) sớm đã thỏa lòng yêu mến.

Trong bữa tiệc, nhiều lần liếc nhìn nhau.

Mấy lần muốn giáp mặt (nói chuyện),

Giáp mặt rồi chỉ thế thôi,

(Như vậy) chẳng như không giáp mặt.

 

Ánh sáng hồng của đèn nến dao động,

Đêm khuya tiệc tan, đêm xuân ngắn ngủi.

Lúc đó ai biết là lúc hát bài chia ly,

Mối hờn chia ly (người nơi) góc biển chân trời.

Sao chịu đựng được cuộc chia tay này.

Đứng dựa lan can trong gió xuân nhỏ lệ.

Sau khi hoa hải đường nở,

Chim yến bay đến,

(Âm thầm) trong buổi hoàng hôn khép kín nơi nhà sâu thẳm (nhớ đến nàng).

 

Phỏng Dịch

 

1 Chúc Ảnh Dao Hồng – Thoáng Giấc mơ Hoa

 

Mặt phấn thoa hồng,

Mày xanh vẽ khéo cung trang mỏng.

Phong lưu trời tặng vẻ tinh thần,

Toàn tại làn thu sóng.   

Sớm được thỏa lòng tâm động. 

Trước chén nồng, nhiều lần trông ngóng.

Mấy lần muốn gặp,

Gặp rồi thế thôi,

Sao như im lặng.

 

Ánh nến dao hồng,

Tiệc tàn khuya khoắt đêm xuân ngắn.

Nào ai biết đó lúc chia tay,

Ly hận chân trời thẳm.

Phải chịu tình tan duyên tán.

Dựa lan can, gió xuân lệ thảm.

Hải đường nở rộ,

Chim yến bay về,

Hoàng hôn nhà vắng.

 

2 Thoáng Giấc Mơ Hoa

 

Mặt hoa thoa mỏng phấn son hồng,

Vẽ khéo mi xanh kiểu cấm cung.

Thần thái phong lưu trời đã phú,

Hoàn toàn do sóng mắt thu dung.

 

Sớm đem hình bóng khảm tâm tình,

Liếc mắt bao lần trước chén quỳnh.

Muốn gặp vài phen, chỉ gặp mặt,

Chẳng như không gặp, thế thôi đành.

 

Ánh hồng nhân ảnh nến lung linh,

Đêm xuân ngắn ngủi tiệc tàn nhanh.

Ai biết chia ly là lúc ấy,

Chân trời cách biệt hận riêng mình.

 

Mưa tạnh trời quang mây cũng tan,

Gió xuân lệ ngấn bên lan can.

Hải đường khoe sắc, đôi chim yến,

Thâm viện hoàng hôn nhớ đến nàng.

 

HHD 12-2021