Saigon

Mtn Fuji Flowering Cherry

Mtn Hood

Thác Bản Giốc

Ngựa Hoang

Vịnh Hạ Long

Tứ Xuyên

Sakura

Wednesday, November 10, 2021

Dương Châu Mạn - Khương Quỳ

揚州慢 - 姜夔  Dương Châu Mn – Khuơng Qu

淳熙丙申至日,予過維揚。夜雪初霽,薺麥彌望。入其城,則四顧蕭條,寒水自碧,暮色漸起,戍角悲吟。予懷愴然,感慨今昔,因自度此曲。千巖老人以爲有“黍離”之悲也。

Thuần Hy bính thân chí nhật, dư quá Duy Dương. Dạ tuyết sơ tễ, tề mạch di vọng. Nhập kỳ thành, tắc tứ cố tiêu điều, hàn thủy tự bích, mộ sắc tiệm khởi, thú giác bi ngâm. Dư hoài sảng nhiên, cảm khái kim tích, nhân tự độ thử khúc. Thiên nham lão nhân dĩ vi hữu “thử ly” chi bi dã

 

淮左名都,                 Hoài tả danh đô,

竹西佳處,                 Trúc tây giai xứ,

解鞍少駐初         Giải an thiếu trú sơ trình.

過春風十里。             Quá xuân phong thập lý.

盡薺麥青             Tận tề mạch thanh thanh.

自胡馬,窺江去後,    Tự hồ mã, khuy giang khứ hậu,

廢池喬木,                 Phế trì kiều mộc,

猶厭言                 Do yếm ngôn binh.

漸黃昏,清角吹寒。Tiệm hoàng hôn, thanh giác xuy hàn.

都在空                 Đô tại không thành.

 

杜郎俊賞,                 Đỗ lang tuấn thưởng,

算而今、重到須Toán nhi kim, Trùng đáo tu kinh.

豆蔻詞工             Túng đậu khấu từ công,

青樓夢好,                 Thanh lâu mộng hảo,

難賦深                 Nan phú thâm tình.

二十四橋仍在,         Nhị thập tứ kiều nhưng tại,

波心蕩、冷月無Ba tâm đãng, lãnh nguyệt vô thanh.

念橋邊紅藥,             Niệm kiều biên hồng dược,

年年知爲誰         Niên niên tri vị thùy sinh.

 

Chú Thích

1- Dương châu mạn 揚州慢: tên từ bài, sáng tác của Khương Quỳ 姜夔, tên khác là “Lang châu mạn 郎州慢”. Bài này có 98 chữ, 2 đoạn, vần bằng. Cách luật:

 

X T B B cú

X B X T cú

X B X T B B vận

T B B X T cú

X X T B B vận

T X T, B B X T cú

X B X T cú

X T B B vận

T B B, X X B X cú

B T B B vận

 

X B X T cú

T B B, X T B B vận

T X T B B cú

X B X T cú

X T B B vận

T T X B B T cú

B B T vận

X T B B vận

T X B B T cú

X B X T B B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Thuần Hy 淳熙: Vua Tống Hiếu Tông Triệu Thận 宋孝宗趙眘 đời Nam Tống lên ngôi lấy niên hiệu là Long Hưng 隆興 rồi đổi thành Càn Đạo 乾道 rồi lại đổi thành Thuần Hy 淳熙. Thuần Hy bính thân 淳熙丙申: năm Bính thân, niên hiệu Thuần Hy năm thứ 3, tức Tây lịch 1176.

3- Chí nhật 至日: ngày đông chí.

4- Duy Dương 維揚: tức Dương châu 揚州.

5- Tề mạch 薺麥: rau (hoặc cỏ) tề và luá mạch.

6- Di vọng 彌望: xem đã mắt, xem mãn nhãn.   

7- Thú giác 戍角: tiếng tù và của binh lính.

8- Sảng nhiên 愴然: buồn thương.

9- Thiên nham lão nhân千巖老人: thi nhân thời Nam Tống Tiêu Đức Tảo 蕭德藻, hiệu là Thiên Nham Lão Nhân, đã từng dậy Khương Quỳ làm thơ. Sau này ông còn gả cháu gái gọi ông bằng chú cho Khương Quỳ.

10- Mạch ly 黍離: tên một bài thơ trong Thi Kinh.  Vua Chu U Vương 周幽王 vì sủng ái Bao Tự 褒姒, không được các chư hầu ủng hộ, bị giặc Khuyển Nhung 犬戎 nổi lên giết chết. Các chư hầu lập thái tử Cơ Nghi Cữu 姬宜臼 lên ngôi vương tức là vua Chu Bình Vương 周平王. Lúc đó kinh đô Cảo Kinh 鎬京 không an toàn nên Chu Bình Vương thiên đô sang Lạc Ấp 雒邑 ở miền đông. Nhà Đông Chu 東周 có từ đó. Khoảng năm đầu của Tần Võ Công 秦武公, Chu Đại Phu 周大夫 phụng mệnh thiên tử đi sứ sang Tần quốc 秦國. Khi đi ngang vùng kinh đô cũ, ông thấy tông thất cung miếu tràn đầy lúa mạch, ông cảm thán và làm bài thơ “Mạch ly” rất buồn thảm. Hậu thế dùng bài thơ mạch ly để biểu thị cái sầu vong quốc.     

11- Hoài tả 淮左: Hoài Đông 淮東. Người xưa diễn tả phương hướng bằng cách quay mặt về hướng nam, lưng hướng bắc, tay phải chỉ về hướng tây, tay trái chỉ về hướng đông. Vì vậy Hoài tả tức là Hoài Đông: ở mé đông sông Hoài.

12- Danh đô 名都: tỉnh thành danh tiếng.

13- Trúc Tây 竹西 = Trúc Tây đình 竹西亭: một kiến trúc ở Dương Châu. Trúc Tây giai xứ 竹西佳處: Trúc Tây đình là nơi thắng cảnh, ám chỉ Dương Châu 揚州.     

14- Thiểu trú 少駐: tạm lưu lại.

15- Sơ trình 初程: mới bắt đầu cuộc hành trình.

16- Xuân phong thập lý 春風十里: mười dặm gió xuân, ám chỉ Dương Châu, nguồn gốc từ bài thơ “Tặng biệt 贈別” của Đỗ Mục杜牧:

 

春風十里揚州路,Xuân phong thập lý Dương Châu lộ,

捲上珠簾總不如。Quyển thượng châu liêm tổng bất như.

Trên mười dặm con đường ở Dương Châu đầy sắc xuân,

Châu liêm đều cuốn lên cho thấy nhan sắc nữ nhân không ai bằng nàng.”

 

17- Hồ mã 胡馬: binh mã của người “Hồ”. Người TH dùng chữ “Hồ” để chỉ những dân tộc ở phương bắc nước Tầu. Bản khác chép Nhung mã戎馬, cùng một ý nghĩa. Hồ mã khuy giang 胡馬窺江: binh mã của người Hồ dòm ngó sông Trường giang. Năm 1161, vua nước Kim 金 là Hoàn Nhan Lượng 完顏亮 tấn công Dương Châu và tiến tới bờ sông Trường giang 長江.

18- Phế trì kiều mộc 廢池喬木: trì đài và cây cổ thụ bị phế hủy, nói lên sự hoang phế trong thành.

19- Tiệm : dần đến.

20- Thanh giác 清角: tiếng tù và buồn bã.  

21- Đỗ lang 杜郎: tức là Đỗ Mục 杜牧, đã từng làm quan ở Dương Châu.

22- Tuấn thưởng 俊賞 = tuấn dật thanh thưởng. 俊逸清賞: anh tuấn sái thoát được tán thưởng, được tán thưởng vì thanh mỹ xuất chúng.

23- Đậu khấu 豆蔻: cây đậu khấu, nguyên chỉ thiếu nữ đẹp, do câu thơ của Đỗ Mục trong bài “Tặng biệt 贈別”:

 

娉娉嫋嫋十三餘,Phính phính niểu niểu thập tam dư,

豆蔻梢頭二月初。Đậu khấu sao đầu nhị nguyệt sơ.

Tư thái đẹp đẽ yểu điệu khoảng mười ba tuổi,

Như chồi đậu khấu lúc đầu tháng hai.”

 

Trong bài này chữ “Đậu khấu từ công 豆蔻詞工” ám chỉ Đỗ Mục, người đã dùng chữ “Đậu khấu” để mô tả thiếu nữ mới lớn trong thơ của ông.

24- Thanh lâu 青樓: nơi kỹ nữ ở. Thanh lâu mộng hảo 青樓夢好: giấc mộng đẹp ở thanh lâu. Câu này xuất phát từ bài thơ “Khiển hoài 遣懷” của Đỗ Mục:

 

十年一覺揚州夢,Thập niên nhất giác Dương châu mộng,

贏得青樓薄倖名。Doanh đắc thanh lâu bạc hãnh danh.

“Cảm thấy mười năm ở Dương Châu như một giấc mộng,

“Được mang danh là gã bạc tình chốn thanh lâu.”

 

25- Nhị thập tứ kiều 二十四橋: cây cầu 24, còn gọi là “Ngô gia chuyên kiều (cây cầu gạch của nhà họ Ngô) hay “Hồng dược kiều: cây cầu hoa thược dược), là danh thắng ở mé tây thành Dương Châu. Gọi là cầu 24 do truyền thuyết thời xưa có 24 vị mỹ nhân ngồi đây thổi tiêu. Trong bài thơ “Ký Dương châu Hàn Xước phán quan 寄揚州韓綽判官” của Đỗ Mục 杜牧có câu:

 

二十四橋明月夜,Nhị thập tứ kiều minh nguyệt dạ,

玉人何處教吹簫。Ngọc nhân hà xứ giáo xuy tiêu.

Cầu hai mươi bốn trong đêm trăng sáng,

Mỹ nhân hiện tại ở nơi đâu dậy người thổi tiêu?”

 

Cũng có thuyết nói là vào đời Đường trong thành Dương Châu có 24 cây cầu đều là danh thắng.

26- Hồng dược 紅藥: cây hoa thược dược.

27- Ba tâm 波心: giữa vùng nước.

 

Dịch Nghĩa

Năm Bính thân niên hiệu Thuần Hy, ngày đông chí, tôi đi qua Duy Dương. Đêm tuyết mới tạnh, nhìn bát ngát rau tề và lúa mạch. Đi vào thành Dương châu, nhìn bốn phía tiêu điều, nước sông lạnh xanh ngắt, mầu chiều dần nổi, tiếng tù và buồn thảm. Lòng tôi buồn thương, cảm khái việc xưa nay, nên soạn khúc nhạc này. Thiên Nham Lão Nhân cho là bài này có cái buồn như cái buồn của bài “Mạch ly” thuở xưa.

 

Dương châu ở mé đông sông Hoài hà là 1 đô thành danh tiếng.

Trúc Tây đình là nơi đẹp đẽ,

Cởi yên ngựa tạm đình lưu, lộ trình chỉ mới bắt đầu.

Vượt qua mười dặm gió xuân,

Nhìn hết đám cỏ tề lúa mạch xanh xanh.

Từ khi binh mã người Hồ, xâm lăng vùng Trường giang, rút đi rồi,

Đình đài cổ thụ đổ nát,

Đến nay còn chán nói đến chuyện đao binh xưa.

Dần đến hoàng hôn, tiếng tù và nghe băng lạnh,

Đều tại nơi thành trống không.

 

Đỗ lang được tán thưởng vì thanh mỹ xuất chúng,

Nếu nay mà lại đến chỗ này cũng phải kinh sợ.

Dù nhà thơ tinh xảo đã viết ra chữ “Đậu khấu”,

(Và câu) thanh lâu mộng đẹp,

Cũng khó viết thơ văn tả ra cảm tình thâm sâu.

Cầu “Nhị thập tứ” vẫn còn đó,

Lòng sông sóng nước dao động, vầng trăng lạnh lẽo lặng câm.

Tưởng đám hoa thược dược đỏ bên vệ cầu,

Không biết vì ai mà hằng năm vẫn mọc lên.

 

Phỏng Dịch


1 Dương Châu Mạn - Tàn Phai

 

Danh tiếng Hoài Đông,

Trúc đình thắng cảnh,

Tháo yên tạm nghỉ hành trình.

Vượt xuân phong mười dặm,

Toàn lúa cỏ thanh thanh.

Lúc ngựa giặc, xâm lăng đã rút,   

Đài tan cây nát,

Chán nói đao binh.

Đến hoàng hôn, tù và băng lạnh,

Đều tại không thành.

 

Đỗ lang trác việt,

Nếu nay nhìn, thấy phải hồn kinh.    

Mặc tinh xảo văn chương,

Thanh lâu mộng đẹp,

Khó viết thâm tình.

Nhị Thập Tứ cầu còn đó, 

Lăn tăn sóng, trăng lạnh buồn tênh.

Vệ cầu hoa hồng dược,

Vì ai tuế nguyệt chồi sinh.

 

2 Tàn Phai

 

Danh tiếng Hoài Đông cảnh Trúc Đình,

Yên cương tháo cởi nghỉ hành trình.

Gió xuân mười dặm xanh xanh lúa.

Giặc giã ngựa người đã rút nhanh.

 

Trì đài cổ thụ vương mầu khói,

Chán ngán tang thương cuộc chiến chinh.

Chiều xuống tù và đưa gió lạnh,

Không thành man mác dấu đao binh.

 

Chàng Đỗ trước kia từng trác việt,

Nếu qua đây chắc phải hồn kinh.

Văn chương thơ phú dù tinh xảo,

Mộng đẹp thanh lâu khó viết tình.

 

Cầu hai mươi bốn vẫn còn trơ,

Trăng lạnh im lìm sóng thẫn thờ.

Thuợc dược phất phơ phơi dáng đỏ,

Hàng năm khoe sắc bên cầu xưa.

 

HHD 11-2021

 

 

 

 

 

 

  

Đạm Hoàng Liễu - Khương Quỳ

淡黃柳 - 姜夔  Đạm Hoàng Liễu – Khương Quỳ

客居合肥南城赤闌橋之西,巷陌凄凉,與江左異。唯柳色夾道,依依可憐。因度此闋,以紓客懷。

Khách cư Hợp Phì nam thành Xích Lan kiều chi tây, hạng mạch thê lương, dữ giang tả dị. Duy liễu sắc giáp đạo, y y khả liên. nhân độ thử khuyết, dĩ thư khách hoài.

 

空城曉                  Không thành hiểu giác.

吹入垂楊             Xuy nhập thùy dương mạch.

馬上單衣寒惻     Mã thượng đơn y hàn trắc trắc.

看盡鵝黃嫩         Khán tận nga hoàng nộn lục,

都是江南舊相     Đô thị Giang Nam cựu tương thức.

 

正岑                      Chính sầm tịch.

明朝又寒             Minh triêu hựu hàn thực.

強攜酒、小橋     Cường huề tửu, tiểu kiều trạch,

怕梨花落盡成秋Phạ lê hoa lạc tận thành thu sắc.

燕燕飛來,                 Yến yến phi lai,

問春何在,                 Vấn xuân hà tại,

唯有池塘自         Duy hữu trì đường tự bích.

 

Chú Thích

1- Đạm hoàng liễu 淡黃柳: từ khúc do Khương Quỳ sáng tác, gồm 2 đoạn tổng cộng 65 chữ. Đoạn trên có 5 câu với 5 trắc vận. Đoạn dưới có 7 câu với 5 trắc vận. Cách luật:

 

X B T T vận

B T B B T vận

T T B B B T T vận

T T B B X T vận

B T B B T B T vận

 

T B T vận

B B T B T vận

X X T, T B T vận

T B B, T T B B T vận

T T B B cú

T B B T cú

B T B B T T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Hợp Phì 合肥: địa danh, thuộc tỉnh An Huy, TH.

3- Xích Lan kiều 闌橋: cây cầu có lan can sơn mầu đỏ.

4- Giang tả 江左: phiếm chỉ vùng Giang nam江南.

5- Khuyết : một khúc hát.

6- Thư : tiêu trừ, giải trừ.

7- Khách hoài 客懷: nỗi lòng người khách.

8- Hiểu giác 曉角: tiếng tù và báo hiệu buổi sáng.

9- Trắc trắc 惻惻: lạnh giá.

10- Nga hoàng 鵝黃 hay 鵞黃: mầu vàng nhạt như mầu lông ngỗng con.

11- Nộn lục 嫩綠: mầu xanh lá cây nhạt.

12- Sầm tịch 岑寂: lặng lẽ tẻ nhạt. 

13- Minh triêu 明朝: sáng ngày mai.

14- Hàn thực 寒食: lễ tiết ăn cơm nguội, khoảng gần tiết Thanh minh.

15- Cường : kiên quyết.

16- Tiểu Kiều 小橋: mỹ nhân thời Tam quốc, con thứ của Kiều Huyền công 喬玄公, gả cho Chu Du. Trong bài này chữ “Tiểu kiều” ám chỉ người tình.

17- Trạch : nơi ở, nhà cửa.

18- Trì đường 池塘: ao hồ.

 

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: Tôi cư trú tại phía nam thành Hợp Phì, mé tây cầu Xích lan kiều. Đường ngõ buồn bã, khác với vùng Giang Nam. Duy mầu dương liễu ngập đường, phơ phất dễ thương. Do vậy tôi soạn khúc ca này để giải tỏa nỗi lòng khách cư.

 

Trong không thành, tiếng tù và báo sáng nổi lên.

Âm thanh truyền tới con đường trồng cây liễu rủ.

Tôi ngồi trên lưng ngựa, mặc áo đơn, cảm thấy lạnh giá.

Nhìn hết vùng lá liễu vàng nhạt và xanh lục nhạt.

Đều như đã thấy qua quen thuộc ở vùng Giang Nam.

 

Chính tại cô đơn tịch mịch.

Ngày mai lại là lễ tiết hàn thực.

Tôi cũng đem chai rượu như thường đem, tới nhà (người yêu) Tiểu Kiều.

Sợ rằng hoa lê rụng hết thì cảnh sắc còn lại như mầu thu.

Chim yến bay lại,

Hỏi xuân nơi đâu,

Duy chỉ có ao hồ mầu nước xanh biếc.

 

Phỏng Dịch

Dương Liễu Sắc Vàng

 

Không thành sáng sớm tù và,

Vang trong ngõ ngách lòa xòa liễu dương.

Áo đơn lưng ngựa trên đường,

Cảm cơn giá lạnh một phương sắc vàng.

Nhìn xem lục nhạt cỏ hoang,

Chốn xưa từng biết Giang Nam một vùng.

 

Chính đang tẻ nhạt lạnh lùng.

Ngày mai hàn thực vui cùng người yêu.

Mang chai rượu, nhà Tiểu kiều,

Sợ lê hoa rụng tiêu điều sắc thu.

Yến bay lại, xuân nơi đâu,

Chỉ còn xanh biếc hồ ao mơ màng.

 

HHD 11-2021




Tuesday, November 9, 2021

Giá Cô Thiên - Khương Quỳ

鷓鴣天 - 姜夔  Giá Cô Thiên – Khương Quỳ

·元夕有所夢  Nguyên tịch hữu sở mộng

 

肥水東流無盡     Phì thủy đông lưu vô tận kỳ,

當初不合種相     Đương sơ bất hợp chủng tương tư.

夢中未比丹青見,     Mộng trung vị tỷ đan thanh kiến,

暗裏忽驚山鳥     Ám lý hốt kinh sơn điểu đề.

 

春未綠,                      Xuân vị lục,

鬢先.                         Mấn tiên ty.

人間別久不成     Nhân gian biệt cửu bất thành bi.

誰教歲歲紅蓮夜,     Thùy giao tuế tuế hồng liên dạ,

兩處沉吟各自     Lưỡng xứ trầm ngâm các tự tri.

 

Chú Thích

1- Giá cô thiên 鷓鴣天: tên từ bài, tên khác là “Thiên diệp liên 千葉蓮”, “Giá cô dẫn 鷓鴣引”, “Tư Việt nhân 思越人”, “Tiễn triêu hà 剪朝霞”, “Ly ca nhất điệp 驪歌一疊”, “Túy mai hoa 醉梅花”, “Tư giai khách 思佳客”. Từ này có 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 bình vận. Câu thứ 3 và thứ 4 ở đoạn trên và 2 câu 3 chữ ở đoạn dưới thường đối nhau. Cách luật:

 

X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

 

B T T cú

T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Nguyên tịch  còn gọi là nguyên tiêu 元宵 tức là lễ hội rằm tháng giêng âm lịch.

3- Phì thủy 肥水: thường viết là “Phì thủy 淝水”, xuất nguyên từ tỉnh An Huy  安徽chẩy vào Sào Hồ 巢湖thuộc thị trấn Hợp Phì 合肥 cũng tại tỉnh An Huy, nơi có trận đánh lớn giữa Nam Bắc triều thời Đông Tấn. Trong “Chinh phụ ngâm khúc” của “Đặng Trần Côn” tiên sinh có câu:

 

祈山舊塚月茫茫,Kỳ sơn cựu trũng nguyệt mang mang,

淝水新墳風裊裊。Phì thủy tân phần phong niểu niểu.

Diễn nôm: Non Kỳ quạnh quẽ trăng treo, Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò.

 

4- Đương sơ 當初: lúc xưa, lúc ban đầu.

5- Bất hợp 不合: không nên.

6- Tương tư 相思: tưởng nhớ lẫn nhau. Chủng tương tư 種相思: để lại mối tình tương tư.

7- Đan thanh 丹青: mầu đỏ và mầu xanh, phiếm chỉ bức họa.

8- Ám lý 暗裏: một cách âm thầm, một cách bí mật hoặc là âm thầm trong lòng, trong tim.

9- Hồng liên 紅蓮: đèn hoa trong ngày lễ nguyên tiêu. Hồng liên dạ 紅蓮夜: lễ rước đèn trong đêm nguyên tiêu.

 

Dịch Nghĩa

Giấc mộng đêm nguyên tịch.

 

Sông Phì thủy chẩy hướng đông không ngừng nghỉ,

Lúc xưa không nên gieo mối tình cảm (yêu đương để phải) tương tư.

Thấy nhau trong mộng không rõ ràng, không thể so với thấy hình ảnh.

Giấc mộng lại thường bị kinh tỉnh bởi tiếng chim của núi rừng.

 

Cỏ xuân chưa mọc xanh,

Tóc đã hoa râm.

Người đời xa cách nhau lâu, dần dần không buồn nữa.

Ai làm cho chúng ta, năm lại qua năm, (như trong) buổi lễ tiết nguyên tiêu này,

Hai chúng ta hai nơi thâm trầm tự biết (tưởng niệm nhau).

 

Phỏng Dịch

Giá Cô Thiên - Tương Tư Đêm Hoa Đăng

 

Phì Thủy xuôi đông không lúc ngơi.

Khi xưa đáng lẽ chẳng yêu người.

Trong mơ hình bóng ai mờ tỏ,

Tỉnh giấc đàn chim núi lắm lời.

 

Xuân mới đến,

Tóc dần phai.

Người đời xa cách nỗi buồn vơi.

Bao năm lễ hội hoa đăng ấy,

Nhung nhớ hai nơi mình biết thôi.

 

HHD 10-2021

 

 

Giá Cô Thiên - Khương Quỳ

鷓鴣天 - 姜夔  Giá Cô Thiên – Khương Qùy

己酉之秋苕溪記所見 Kỷ dậu chi thu Điều khê ký sở kiến

 

京洛風流絕代人。Kinh lạc phong lưu tuyệt đại nhân.

因何風絮落溪津。Nhân hà phong nhứ lạc khê tân.

籠鞋淺出鴉頭襪,Lung hài thiển xuất nha đầu miệt,

知是凌波縹緲身。Tri thị lăng ba phiêu miểu thân.

 

紅乍笑,                      Hồng sạ tiếu,

綠長嚬。                      Lục trường tần.

與誰同度可憐春。Dữ thùy đồng độ khả liên xuân.

鴛鴦獨宿何曾慣,Uyên ương độc túc hà tằng quán,

化作西樓一縷雲。Hóa tác tây lâu nhất lũ vân.

 

Chú Thích

1 Giá (Chá) cô thiên 鹧鸪天: tên từ bài, tên khác là thiên diệp liên 千葉蓮, giá cô dẫn 鹧鸪引. 55 chữ, 2 đoạn, mỗi đoạn có 3 bình vận. Cách luật:

 

X T B B X T B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

 

B T T cú

T B B vận

X B X T T B B vận

X B X T B B T cú

X T B B X T B vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2 Kỷ Dậu 己酉: năm Thuần Hy thứ 16, tức tây lịch 1189.

3 Điều Khê 苕溪: tên suối ở tỉnh Chiết Giang 浙江, TH.

4 Kinh lạc 京洛: kinh đô Lạc Dương 洛陽.

5 Phong lưu 風流: phẩm cách hơn bình thường.

6 Tuyệt đại 絕代: nhất cõi đời.

7 Phong nhứ  風絮: nhánh liễu bị gió đưa.

8 Tân : bến sông.

9 Lung hài 籠鞋: mặt hài rộng rãi.

10 Nha đầu miệt 鴉頭襪: đầu bí tất của phụ nữ xưa có phân ra các ngón chân hoặc phân ra ngón cái và phần còn lại trùm 4 ngón nhỏ.

11 Lăng ba 凌波: vượt sóng, chỉ dáng điệu của phụ nữ, lấy chữ từ bài “Lạc thần phú 洛神賦” của tào Thực 曹植 đời Tam quốc:

 

凌波微步,Lăng ba vi bộ, Trên làn sóng đi từng bước nhỏ,

羅襪生塵。La miệt sinh trần. Nước ở nơi bí tất lụa sinh bọt như bụi.

 

12 Phiêu miểu 縹緲: cao xa thăm thẳm, ẩn hiện thấp thoáng.

13 Hồng : chỉ môi son của nữ giới.

14 Sạ : chợt, một thời gian ngắn.

15 Lục: chỉ làn mi xanh của nữ giới.

16 Tần  = tần : nhăn mày.

17 Khả liên 可憐: đáng thương.

18 Uyên ương 鴛鴦: vịt uyên ương thường sống thành đôi.

19 Tây lâu 西樓: nơi phụ nữ ở.

20 Lũ vân 縷雲: cụm mây.

 

Dịch Nghĩa

Mùa thu năm Thuần Hy thứ 16, ghi lại những điều thấy ở Điều Khê.

 

Một vị phẩm cách cao quý, (đẹp) nhất cõi đời ở chốn kinh đô Lạc Dương.

Vì đâu lại như cành liễu theo gió đến lạc lõng ở bờ suối Điều khê.

Trước đầu mũi hài khum lộ ra bí tất trùm các ngón chân, 

Mới biết là tấm thân uyển chuyển nhẹ nhàng như lướt sóng.

 

Môi hồng chợt cười,

Mi xanh dài nhíu lại.

Có ai cùng với nàng chung hưởng mùa xuân thương mến.

Chim uyên ương đâu có tập quán ở một mình.

(Chỉ) Hóa thành một cụm mây ở chốn lầu tây. (Chỉ ôm mối tương tư trong phòng khuê)

 

Phỏng Dịch


Giá Cô Thiên - Lạc Lõng

 

Đô hội phong lưu nhất cõi đời,

Vì sao ven suối liễu tàn rơi. 

Mũi hài bí tất ngón chân lộ,

Mới biết mảnh mai uyển chuyển người.

 

Môi chợt nhoẻn,

Nhíu mi dài.

Với ai cùng hưởng xuân vui tươi.

Uyên ương lẻ bạn quen sao được,

Còn thấy tây lâu một đóa mây.

 

HHD 10-2021

 

  

Điểm Giáng Thần - Khương Quỳ

點絳唇 - 姜夔  Điểm Giáng Thần – Khương Quỳ

丁未冬過吳松作  Đinh mùi đông quá Ngô Tùng tác

 

心,                 Yến nhạn vô tâm,

太湖西畔隨雲去。     Thái hồ tây bạn tùy vân khứ.

數峯清苦                 Sổ phong thanh khổ.

商略黃昏雨。             Thương lược hoàng hôn vũ.

 

第四橋邊,                 Đệ tứ kiều biên,

擬共天隨住。             Nghĩ cộng thiên tùy trú.

今何許。                      Kim hà hứa.

憑闌懷古。                 Bằng lan hoài cổ.

殘柳參差舞。             Tàn liễu sâm si vũ.

 

Chú Thích

1- Điểm giáng thần 點絳唇: tên từ bài, tên khác là “Điểm anh đào 樱桃”, “Thập bát hương 十八香”, “Sa đầu vũ 沙頭雨”, v.v. Bài từ có 2 đoạn, tổng cộng 41 chữ, đoạn trên có 4 câu 3 trắc vận, đoạn dưới có 5 câu 4 trắc vận. Cách luật của Phùng Diên Kỷ 馮延己được dùng làm chính thể:

 

X T B B cú

X B X T B B T vận

X B X T vận

X T B B T vận

 

X T X B cú

X T B B T vận

X X T vận

X B X T vận

X T B B T vận

 

B: bình thanh; T: trắc thanh; X: bất luận; cú: hết câu; vận: vần

 

2- Đinh mùi 丁未: năm Đinh mùi tức tây lịch 1187.  

3- Ngô Tùng : tức Ngô Tùng 淞 địa danh, nay là thị trấn Ngô Giang 吴江thuộc tỉnh Giang Tô 江蘇, TH.  

4- Yến : tức U Yến , địa danh, phiếm chỉ vùng phía bắc tỉnh Hà Bắc 河北, Bắc Kinh 北京 và Thiên Tân 天津. Yến nhạn 燕雁: chim hồng nhạn ở vùng phương bắc.  

5- Vô tâm 無心: vô tư vô lự. Yến nhạn vô tâm 燕雁無心: ý nói chim nhạn vô tư lự, tự do tự tại.

6- Thái hồ 太湖: một thắng cảnh ở phía nam tỉnh Giang Tô , TH.   

7- Thanh khổ  清苦: khắc khổ, bần khổ, hàn khổ.  

8- Thương lược 商略: thương lượng, uấn nhưỡng. Chuẩn bị để tạo thành cái gì đó.

9- Đệ tứ kiều 第四橋: tức là cây cầu Cam Tuyền kiều 甘泉橋 ở ngoài thành Ngô Giang 吳江. Phẩm chất của cây cầu được xếp hàng thứ tư trong vùng nên gọi là “Cầu thứ tư”.

10- Thiên Tùy : tức là văn học gia đời Đường tên là Lục Quy Mông 陸龜蒙, hiệu là Thiên Tùy Tử 天随子.

11- Hà hứa 何許: nơi nào, lúc nào.

12- Bằng lan 憑闌: dựa vào lan can.

13- Sâm si 參差: so le, không đều, nhấp nhô.

 

Dịch Nghĩa

Ghi chú của tác giả: Làm bài này khi đi qua Ngô Tùng trấn vào mùa đông năm đinh mùi.

Chim hồng nhạn ở phương bắc tự tại vô tư lự,

Cùng với mây, bay ở bên mé tây của Thái hồ.

Một số ngọn núi trông lạnh lẽo khắc khổ.

(Tựa hồ như) chuẩn bị mưa chiều nay.

 

(Tôi muốn) ở bên cây cầu thứ tư,

Cùng với ông Thiên Tùy ở (ẩn cư).

Nay (ông ta) ở nơi đâu.

Dựa lan can nhớ về xa xưa.

(Chỉ thấy) những cành liễu tàn nhấp nhô trong mưa.

 

Phỏng Dịch

1 Điểm Giáng Thần

 

Nhạn bắc vô tư,

Bờ tây hồ Thái theo mây lữ.

Núi non bần khổ.

Chuẩn bị mưa chiều đổ.

 

Bên mé cầu tư,

Muốn với Thiên Tùy ngụ.

Nay đâu đó.

Lan can hoài cổ.

Cành liễu lô nhô múa.

 

2 Cảnh Đẹp

 

Nhạn bắc vô tư lự,

Bờ tây hồ Thái bay.

Núi non trông khắc khổ,

Chuẩn bị mưa chiều nay.

 

Bên ven cầu thứ tư,

Muốn với người đồng cư.

Đâu đó tình hoài cổ,

Lô nhô liễu lắc lư.

 

HHD 10-2021